ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 6 năm 2025
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006; Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015; Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận
thông tin;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2024 của Chính phủ quy định Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu
thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12
tháng 9 năm 2017 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối,
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23
tháng 9 năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng
tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc,
bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 531/TTr-VPUBND ngày 11 tháng 6. năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định ban
hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử
và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB và QLXLVPHC);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh và các TCCTXH tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các Phòng, Ban, đơn vị thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTPVHCC, K9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
nguyên tắc hoạt động, việc quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, khai
thác và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan, tổ chức khác tự nguyện áp dụng các quy
định của Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cổng thông tin điện tử (Cổng TTĐT) tỉnh Bình Định
là kênh cung cấp thông tin chính thức, thống nhất, tập trung về hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng mà qua đó người dùng có thể khai
thác, sử dụng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
xã nếu có Trang thông tin điện tử thì phải là thành phần của Cổng TTĐT tỉnh.
2. Trang thông tin điện tử (Trang TTĐT) là kênh
cung cấp thông tin chính thức về hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp xã trên môi trường mạng.
3. Cơ quan chủ quản của Cổng TTĐT tỉnh, Trang thông
tin điện tử là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 của Quy chế này (sau
đây gọi tắt là cơ quan chủ quản).
4. Tên miền (hay địa chỉ truy cập) là tên được sử dụng
để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu
chấm “.”.
1. Tên miền truy cập Cổng TTĐT sử dụng tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6, tuân thủ nguyên
tắc sau:
a) Cổng TTĐT tỉnh sử dụng tên miền cấp 3 với 2
phiên bản:
Phiên bản tiếng Việt: https://binhdinh.gov.vn
Phiên bản tiếng Anh: https://binhdinh.gov.vn/en
b) Trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng tên miền
cấp 4 có dạng: tencoquan.binhdinh.gov.vn. Trong đó, tencoquan là tên viết tắt
hoặc tên đầy đủ của cơ quan chuyên môn, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã bằng tiếng
Việt không dấu hoặc tiếng Anh.
2. Cổng TTĐT tỉnh kết nối, tích hợp với Cổng TTĐT
Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính
phủ số (Hệ thống EMC), Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Bình Định. Kết nối, tích hợp với các kênh cung cấp thông tin khác của tỉnh để bảo
đảm việc cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu đồng bộ, thống nhất và đúng theo
quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; Nghị định số
47/2024/NĐ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở dữ liệu
quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
quốc gia và các quy định pháp luật liên quan khác.
3. Cổng TTĐT tỉnh cung cấp các chức năng tương tác
và công khai toàn bộ các thông tin tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng theo quy định của pháp luật:
a) Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi
trực tuyến trên Cổng TTĐT tỉnh.
b) Chức năng tham gia trong hoạt động xây dựng pháp
luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật.
c) Chức năng đánh giá hoạt động cung cấp thông tin
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện, nội
dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
d) Hỗ trợ tính năng mạng xã hội trên Cổng TTĐT tỉnh:
chức năng đánh giá, gửi bình luận, chia sẻ thông tin lên mạng xã hội.
4. Trang thông tin điện tử là kênh thông tin điện tử,
truyền thông đa phương tiện và cung cấp thông tin thống nhất, tập trung trên
môi trường mạng của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp xã và là thành phần được tích hợp vào Cổng TTĐT tỉnh. Thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của cổng thông tin điện tử cơ quan nhà nước được quy định
tại Điều 4, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
5. Quy định kỹ thuật đối với Cổng TTĐT tỉnh và
Trang TTĐT thực hiện theo quy định tại Chương II, Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT
ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố
cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
6. Yêu cầu về an toàn thông tin
a) Cổng/Trang TTĐT phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
b) Việc xác định cấp độ an toàn thông tin đối với Cổng
TTĐT tỉnh và Trang TTĐT tuân thủ theo quy định về: triển khai trên hạ tầng có khả
năng mở rộng theo nhu cầu sử dụng; đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin đối
với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên và các quy định sửa đổi, bổ sung hiện
hành nếu có.
1. Cơ quan chủ quản Cổng TTĐT chịu trách nhiệm pháp
lý liên quan đến việc thành lập, cơ cấu tổ chức hoạt động của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan chủ quản.
b) Đối với các Trang thông tin điện tử: Các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ
quan chủ quản.
2. Cơ quan quản lý Cổng TTĐT (gọi tắt là cơ quan quản
lý): được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung
của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định là cơ quan quản lý Cổng TTĐT tỉnh.
b) Đối với các Trang thông tin điện tử: Thủ trưởng
các cơ quan chủ quản phân công và quyết định giao cho đơn vị, bộ phận trực thuộc
quản lý Trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Đơn vị quản trị, vận hành và duy trì hoạt động Cổng
TTĐT (gọi tắt là đơn vị vận hành): được cơ quan quản lý giao trách nhiệm quản
trị, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định phân công và quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, bộ phận trực
thuộc chịu trách nhiệm vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên Cổng TTĐT tỉnh.
b) Đối với các Trang TTĐT: Thủ trưởng các cơ quan
chủ quản phân công và quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, bộ phận trực thuộc
chịu trách nhiệm vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên Trang thông tin điện
tử.
4. Ban Biên tập Cổng TTĐT (gọi tắt là Ban Biên tập):
bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý,
biên tập, cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung để đảm bảo hoạt động
của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Ban Biên tập do Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập để thực hiện chức năng tổ chức thu thập, biên tập và
cung cấp thông tin, dịch vụ cho Cổng TTĐT tỉnh.
b) Đối với Trang TTĐT: Ban Biên tập do Thủ trưởng
cơ quan chủ quản thành lập để thực hiện chức năng tổ chức thu thập, biên tập và
cung cấp thông tin, dịch vụ cho Trang TTĐT của đơn vị theo quy định.
5. Các hoạt động đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật,
công nghệ, mở rộng quy mô của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT phải đảm bảo các quy
định của pháp luật, phù hợp với Khung kiến trúc số tỉnh Bình Định, đồng bộ với
chủ trương quy hoạch và phát triển Cổng TTĐT và thông qua Thủ trưởng cơ quan chủ
quản phê duyệt.
6. Hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, bảo
vệ bí mật nhà nước và các quy định quản lý thông tin điện tử trên môi trường mạng.
7. Việc khai thác, sử dụng Cổng TTĐT tỉnh và Trang
TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin
điện tử trên môi
trường mạng; được thực hiện các dịch vụ quảng cáo
theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng của Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT.
Nghiêm cấm đăng tải các nội dung thông tin trái với
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các nội dung, hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật An ninh mạng.
Chương II
1. Nội dung thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
2. Thông tin do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân cung cấp cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT phải đảm bảo tính chính xác,
khách quan, trung thực và phải qua sự kiểm duyệt của Ban Biên tập trước khi
đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT.
3. Định dạng thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT theo các chuẩn quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT.
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin:
a) Đối với thông tin giới thiệu; tin tức, sự kiện;
thông tin chỉ đạo, điều hành; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm
quyền: phải cập nhật thường xuyên, tức thời.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức
được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản
lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo: thời
gian cập nhật không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
d) Đối với những thông tin về chiến lược, định hướng,
quy hoạch, kế hoạch phát triển; về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm
công: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược,
quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với chuyên mục Trao đổi - Hỏi đáp trực tuyến:
Ban Biên tập có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến
các đơn vị liên quan để trả lời trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận câu hỏi. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động
của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân trong ngày làm việc.
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo
quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời đến tổ chức, cá nhân trực tiếp
trên Cổng TTĐT.
e) Đối với thông tin về chương trình, đề tài khoa học:
thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi chương
trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: thời gian cập
nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được thủ
trưởng cơ quan quyết định công bố.
h) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: phải
được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin
Việc lưu trữ thông tin của Cổng TTĐT phải theo quy
định của Nhà nước về lưu trữ văn bản, hồ sơ điện tử.
1. Các thông tin được đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT phải đúng với quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin,
sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo
và quản lý thông tin điện tử trên mạng và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân cung cấp
thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của thông tin do mình cung cấp và tuân thủ các quy định pháp luật
liên quan về cung cấp thông tin.
3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử năm 2023 và Nghị định số
47/2020/NĐ-CP.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia
cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh thực hiện việc gửi thông tin bằng văn bản
hoặc thư điện tử về Ban Biên tập theo địa chỉ: banbientap@binhdinh.gov.vn.
2. Các cơ quan, đơn vị có Trang TTĐT được liên kết
với Cổng TTĐT tỉnh thực hiện cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin với Cổng
TTĐT tỉnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
1. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải có đầy đủ các chức
năng phục vụ việc cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải có đầy đủ các chức
năng hỗ trợ cơ bản theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP, chức
năng tối thiểu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
22/2023/TT- BTTTT.
3. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải đáp ứng các tiêu
chuẩn hỗ trợ người khuyết tật theo Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu
chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông.
4. Các chức năng khác theo yêu cầu thực tiễn của cơ
quan, đơn vị hoặc theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Nội dung tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng của Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT được thực hiện theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
2. Việc thu thập, xử lý và sử dụng, chia sẻ thông
tin cá nhân trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải bảo đảm quy định tại Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13, Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo
an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên Trang TTĐT hoặc Cổng TTĐT của cơ quan
nhà nước.
Quảng cáo trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 và các
quy định pháp luật có liên quan.
Chương III
1. Cổng TTĐT tỉnh có đơn vị đảm bảo về nội dung
(Ban Biên tập) và đơn vị chịu trách nhiệm về vận hành kỹ thuật.
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Ban Biên tập do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập để tổ chức thu thập, biên tập và vận
hành hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách
nhiệm Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị; tổ chức quản lý, vận hành hoạt động Trang
TTĐT của cơ quan, đơn vị.
2. Trang TTĐT có Ban Biên tập quản lý, cung cấp
thông tin trên Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị.
3. Các Trang TTĐT phải liên kết, tích hợp, trao đổi,
chia sẻ thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh.
4. Trang TTĐT phải cung cấp các thông tin theo yêu
cầu của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
5. Cơ quan chủ quản phải bố trí đầu mối, cán bộ quản
trị có đủ năng lực chuyên môn để quản trị Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị. Cán bộ
quản trị có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin tài khoản truy cập
quản trị, biên tập hệ thống và chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến
tài khoản mình quản lý; có trách nhiệm bàn giao tài khoản khi không còn được
giao quản trị, vận hành Trang TTĐT.
1. Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT phải bảo đảm các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Điều 23,
Điều 25 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và các quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải được quản lý, vận
hành, duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo liên tục, thông suốt; hệ thống phải được
kiểm tra định kỳ về mức độ an toàn thông tin và phải được phê duyệt cấp độ an
toàn thông tin theo quy định.
3. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT phải có giải pháp sao
lưu, phục hồi, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho dữ liệu, sẵn sàng phục hồi
dữ liệu trong 24 giờ ngay sau khi hệ thống gặp sự cố.
1. Cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài phải để bảo đảm cho hoạt động
cung cấp thông tin hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang bị đầy đủ
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin
cho các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả
hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cung cấp thông tin
trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá
nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an
toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây
mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin.
3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm
các kênh cung cấp thông tin hoạt động liên tục ở mức tối đa.
1. Phải thường xuyên kiểm tra, bảo trì để bảo đảm Cổng
TTĐT, Trang TTĐT hoạt động tin cậy, liên tục.
2. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT được nâng cấp thường
xuyên trên cơ sở các quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của các cơ quan,
đơn vị.
3. Hàng năm, Cổng TTĐT, Trang TTĐT và các hệ thống
thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được rà soát, có phương án nâng cấp,
chỉnh sửa để bảo đảm hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT theo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả.
1. Quy trình tiếp nhận, xử lý sự cố kỹ thuật, an
toàn thông tin trên Cổng TTĐT, Trang TTĐT được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc
ban hành quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng trên toàn quốc.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện thông tin
cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT chưa đáp ứng theo quy định tại Điều 9
Quy chế này hoặc thông tin không chính xác thì báo với cơ quan chủ quản để xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi nhận được yêu cầu của tổ chức, cá nhân, cơ
quan chủ quản tiếp nhận yêu cầu và xử lý theo quy định tại Điều 22 Luật Tiếp cận
thông tin số 104/2016/QH13 và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động
cung cấp thông tin của cơ quan chủ quản trên môi trường mạng được bảo đảm từ các
nguồn:
a) Ngân sách nhà nước:
Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp
thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT được bố trí trong dự toán chi ngân
sách hằng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan, đơn vị. Trong đó, nhiệm vụ chi
cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh,
Trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị do ngân sách bảo đảm theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
phục vụ Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách
của cơ quan để bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được
phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của các nhà tài trợ.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan chủ quản hàng năm có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch bảo đảm kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông
tin trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT do mình quản lý; báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để phân bổ kinh phí.
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, đơn vị được giao quản
trị, vận hành được trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền, thiết bị bảo
mật và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo
đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT.
2. Định kỳ theo giai đoạn, hàng năm, cơ quan chủ quản
được giao xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT xây dựng
kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp các hệ thống cung cấp thông tin trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng đơn vị xem xét, phân bổ kinh phí, nhằm bảo đảm hoạt
động cung cấp thông tin ổn định, an toàn thông tin mạng.
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp
thông tin của cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thực hiện theo
quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa
thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng
cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả
thù lao, nhuận bút phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và
các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Quy chế này; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐT
của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đưa
thông tin lên Cổng TTĐT của tỉnh theo đúng quy định.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
3. Chủ trì xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động
và các văn bản có liên quan của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh để phục vụ cho công
tác quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, điều chỉnh
kịp thời hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý, điều hành Cổng
TTĐT.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù
kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Cổng
TTĐT tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước xây dựng, nâng cấp Cổng TTĐT
theo đúng mô hình quản lý chung của tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể, chi tiết hóa các tiêu chí, thang điểm
đánh giá công tác quản lý, vận hành và cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn
vị nhà nước trên Cổng TTĐT trong Bộ tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của
tỉnh.
8. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện rà soát định kỳ, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho Cổng
TTĐT.
9. Thống kê, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo định
kỳ về tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho Cổng TTĐT, Trang TTĐT của cơ quan nhà nước.
2. Hướng dẫn các cơ quan chủ quản kết nối với hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (hệ thống
EMC) và hoàn thành các tiêu chí tích hợp, kiểm tra đánh giá theo quy định để
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát, quản lý, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
1. Cân đối ngân sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí
hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT của tỉnh và Trang TTĐT kịp thời và
đúng quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi tiết nguồn
kinh phí phục vụ cho việc duy trì và cung cấp thông tin của Cổng TTĐT, Trang
TTĐT.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện kiểm tra và xử lý các vi phạm về báo chí, trang thông tin điện tử đối
với các nội dung thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT, Trang TTĐT.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hình thức, nội dung thông tin trên Trang TTĐT của
cơ quan, đơn vị.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, đảm bảo Trang TTĐT của
cơ quan, đơn vị đầy đủ các chức năng theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin của cơ quan, đơn vị trên môi trường
mạng theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
3. Phân công đầu mối quản trị, vận hành Trang TTĐT
của cơ quan, đơn vị; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và duy trì hoạt động của
Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị.
4. Thành lập Ban Biên tập và ban hành Quy chế hoạt
động của Ban Biên tập Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị; ban hành các quy định liên
quan đến hoạt động Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị.
5. Cung cấp các thông tin theo quy định khi có yêu
cầu của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ (Báo cáo 6 tháng, báo
cáo năm và đột xuất theo yêu cầu) tình hình hoạt động của Trang TTĐT của cơ
quan, đơn vị, kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng TTĐT tỉnh
và Trang TTĐT gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Khi phát hiện sự cố về kỹ thuật hoặc các vấn đề
nguy cơ mất an toàn thông tin, an ninh thông tin phải kịp thời báo về Sở Khoa học
và Công nghệ và Công an tỉnh để xử lý theo quy định.
8. Xây dựng dự toán kinh phí duy trì hoạt động;
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Trang TTĐT do cơ quan, đơn vị quản lý
trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị bảo đảm theo quy định
pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
1. Tổ chức thực hiện các quy định có liên quan tại
Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội
dung thông tin cung cấp lên Cổng TTĐT, Trang TTĐT của đơn vị.
3. Thành lập Ban Biên tập, ban hành quy chế hoạt động,
quy trình thu thập, biên tập, xử lý, kiểm duyệt, cung cấp thông tin và dự trù
kinh phí hoạt động theo quy định cho Cổng TTĐT, Trang TTĐT của đơn vị.
4. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng TTĐT, Trang TTĐT theo
quy định.
5. Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa,
giám sát hoạt động đảm bảo Cổng TTĐT, Trang TTĐT hoạt động liên tục 24/24.
6. Chủ trì thống kê, tổng hợp báo cáo và thực hiện
tổng kết hằng năm về hoạt động của Cổng TTĐT, Trang TTĐT.
1. Khi sử dụng tin, bài, ảnh và các thông tin, dữ
liệu trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT phải ghi rõ tên nguồn dẫn và địa chỉ
truy cập Cổng TTĐT tỉnh hoặc Trang TTĐT theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh và các
thông tin khác được đăng tải trên Cổng TTĐT, Trang TTĐT sẽ được hưởng chế độ
nhuận bút, thù lao theo quy định hiện hành.
3. Không được vi phạm các nội dung quy định tại Điều
7 của Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều
9 Luật Viễn thông.
4. Thực hiện các quy định của Quy chế này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Quá trình thực hiện Quy chế có phát sinh vấn đề
vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan phản ánh kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.