ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 12
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035 TỈNH BẮC NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 65/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày
25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết
định số 806/QĐ-TTg ngày 22/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến
lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035;
Căn cứ
Thông báo Kết luận số 94/TB-UBND ngày 03/6/2025 tại phiên họp giao ban Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Xét đề nghị của
Sở Tài chính tại Tờ trình số 69/STC-TTr ngày 28/5/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng,
chống lãng phí đến năm 2035 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý và
các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Tân Phượng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG
LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035 TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Thực hiện Quyết định số 806/QĐ-TTg
ngày 22/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về
phòng, chống lãng phí đến năm 2035;
Thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quy định của
pháp luật, xác định rõ hơn trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống lãng phí.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Ngăn chặn, đẩy lùi lãng phí, góp phần quản lý, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của đất nước, khơi dậy sức dân, đưa đất nước bước vào kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình, kỷ nguyên phát triển, giàu mạnh, thịnh vượng;
giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Khắc phục
những hạn chế, bất cập trong chính sách, pháp luật; tăng cường thực thi pháp luật
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng
phí.
- Xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ
trong điều kiện mới; cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người
dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường
các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử
lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí.
- Xử lý triệt
để những vấn đề, vụ việc gây lãng phí lớn, bức xúc trong dư luận, tạo sức lan tỏa
mạnh mẽ.
- Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan
báo chí, truyền thông trong phòng, chống lãng phí.
- Tăng cường
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước, các
đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân, xây dựng văn hóa phòng, chống lãng phí, đưa
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành tự nguyện, tự giác, trở thành thói
quen, nhiệm vụ hàng ngày.
- Nâng cao năng
lực cho các cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống lãng phí.
II. NỘI DUNG:
1. Tập trung xây dựng,
tinh gọn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiệu lực, hiệu quả.
a) Thực
hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trọng tâm là rà soát, sắp xếp,
kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập. Cắt giảm đầu mối trung
gian không cần thiết, sắp xếp tổ chức theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực theo
nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao một cơ quan chủ
trì và chịu trách nhiệm chính; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ, chia cắt về địa bàn, lĩnh vực. Rà soát,
đánh giá lại việc giao, quản lý biên chế.
Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền theo hướng “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”
gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, xác định rõ trách nhiệm giữa các cấp
chính quyền địa phương, giữa người quản lý và người lao động. Hoàn thiện cơ chế
kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước và phát huy
tính chủ động, sáng tạo, nâng cao khả năng tự chủ, tự cường của các địa
phương.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ
trong điều kiện mới. Tập trung đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, gắn với vị trí việc làm và chức danh công chức, chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ
cán bộ các cấp, gắn với tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch.
c) Hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức liêm chính; tiếp tục đổi
mới công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm,
hợp lý về cơ cấu; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn
với quy định cụ thể trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ quyền lực; siết chặt kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ, xử lý nghiêm minh, kịp thời
những người có sai phạm, vi phạm pháp luật.
d) Triển khai
chính sách thu hút, trọng dụng người có tài vào làm việc trong khu vực công;
nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ và thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng đùn đẩy,
né tránh, thiếu trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh
đạo quản lý các cấp.
đ) Tích cực đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Quản lý, sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực, tài lực
hiệu quả, tăng cường tính bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
a) Về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, quản lý nợ công:
Đẩy mạnh việc thực
hiện quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước gắn với
hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm
người đứng đầu của sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn đầu tư công; nâng cao
chất lượng công tác dự báo, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đảm bảo sát
thực tế, phù hợp với yêu cầu và khả năng thực hiện nhằm huy động sử dụng hiệu
quả nguồn lực ngân sách nhà nước, tập trung cho các nhiệm vụ ưu tiên của cơ
quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương, chấn chỉnh công tác tổ chức triển
khai thực hiện, phấn đấu giải ngân 100% dự toán được phân bổ, được giao thực hiện
trong năm.
Thực hiện công
khai tài liệu, số liệu ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật về công khai ngân sách nhà nước; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và tạo điều kiện cho người dân thực hiện vai trò giám sát
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Về quản lý, sử
dụng tài sản công:
Đẩy nhanh tiến độ
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi và đối tượng sắp xếp theo quy định; xử
lý tài sản, trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi sắp xếp, tinh
gọn bộ máy đảm bảo tiến độ, tránh thất thoát, lãng phí. Thực hiện rà soát lại
toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng
không đúng mục đích để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản
của nhà nước.
Hoàn thành việc tổng
kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư, quản lý.
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Về quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công:
Đẩy mạnh cơ cấu lại
đầu tư công, đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, không phân tán, dàn trải,
manh mún, đúng mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề
ra; phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa, huy động các nguồn lực đầu tư của khu vực
ngoài nhà nước, tạo không gian, động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền và tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, các cấp quản lý trong
đầu tư công. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
công nhưng đảm bảo tính chặt chẽ, không tạo kẽ hở dễ bị lợi dụng làm thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư công.
Nâng cao năng lực
phân tích, chất lượng công tác lập kế hoạch, thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, nâng cao tính sẵn sàng, khả thi và khả năng triển khai thực hiện các dự án,
hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Coi trọng, nâng
cao chất lượng công tác lập quy hoạch, làm căn cứ xây dựng các chương trình và
kế hoạch đầu tư công;
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong đầu tư công, trong đó đề
cao vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án;
làm rõ trách nhiệm, có chế tài xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân vi phạm quy định pháp luật về đầu tư công, gây lãng phí, thất thoát.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư
công.
d) Về quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh:
Tiếp tục triển khai hiệu quả các Đề án cơ cấu lại, Chiến lược
phát triển, Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm
của doanh nghiệp đã được phê duyệt; chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng hiệu quả các dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp có vốn nhà nước (đặc biệt là nhà, đất) đảm bảo hiệu quả, không làm thất
thoát, lãng phí tài sản nhà nước giao.
Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công
nghệ, khuyến khích hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp,
tạo động lực bứt phá, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh.
Rà soát, đánh giá thực trạng doanh nghiệp, tiếp tục
cơ cấu lại các đơn vị thành viên, thoái vốn tại các đơn vị yếu kém, thua lỗ,
không hiệu quả, duy trì nắm giữ, tăng vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phù hợp với ngành nghề chính.
Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch Hội đồng quản trị/người đại diện
phần vốn nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước với việc phê
duyệt và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp (trong đó có cổ phần
hóa doanh nghiệp), kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức và giám sát việc triển
khai thực hiện có hiệu quả. Tăng cường vai
trò, chức năng giám sát của công ty mẹ, cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp
trong việc quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, giám sát hoạt động đầu
tư và kịp thời chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh; nâng cao hiệu quả
công tác đánh giá, dự báo, quản trị rủi ro, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn,
rủi ro cao.
e) Về quản lý vốn
nhà nước trong các dự án PPP
Thường xuyên tổng
kết, đánh giá, hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thể chế, pháp luật, khơi thông và phát huy
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết các khó khăn, vướng mắc cấp
thiết trong thực tiễn.
Đẩy mạnh công
khai, minh bạch thông tin ở tất cả các bước trong triển khai dự án PPP. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán dự án PPP; có chế tài xử phạt, quy định rõ ràng
về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên
quan.
g) Về quản lý, sử
dụng tài nguyên, khoáng sản:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm. Từng bước quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, phát huy nguồn lực đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội.
Vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập
trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật
biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch tạo điều kiện cho người
dân doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng
sản; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Triển
khai thực hiện đề án điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược.
Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường.
Sử dụng, khai thác tiết kiệm tài
nguyên nước theo đúng Quy hoạch về tài nguyên nước, Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia đã được duyệt. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị
thông minh. Nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí
hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế. Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo
đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra.
h) Về quản lý nguồn
nhân lực:
Phát triển đội
ngũ giáo viên có chất lượng cao ở tất cả các cấp học và các loại hình đào tạo;
tập trung phát triển nguồn lao động chất lượng cao theo chuẩn quốc tế. Có cơ chế
đột phá thu hút nhân tài; xây dựng phát triển nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và tư duy đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số và Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ số trong phát triển thị trường lao động; khẩn trương hoàn thiện hệ thống
thông tin về lao động - việc làm; áp dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo
vào hoạt động của các sàn giao dịch việc làm.
i) Về quản lý, tiết
kiệm năng lượng:
Thực hiện
có hiệu quả Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
giai đoạn 2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiết kiệm năng
lượng và quy trình sản xuất hiệu quả năng lượng;
tăng cường sử dụng hệ thống quản lý năng lượng
thông minh giúp quản lý năng lượng hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng năng lượng
trong sản xuất và tiêu dùng.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cắt giảm
tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp.
a) Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính đảm bảo các mục
tiêu, yêu cầu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ, Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026.
b) Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng số kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ
quan, tổ chức. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống Chính phủ điện tử, Chính
phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện,
dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, cắt giảm thời gian và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh chuyển đổi
số gắn với bảo đảm an ninh, an toàn theo Nghị
quyết số 57/NQ-TW ngày
22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2025 của Chính phủ ban
hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung xây dựng xã hội số, số hóa toàn diện hoạt
động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa dựa trên dữ liệu và thực hiện thủ tục
hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính. Kết nối đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, nhất là cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp,
tạo nền tảng tinh gọn bộ máy, cải cách thủ tục hành chính thực chất.
4. Tập
trung giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án hiệu quả thấp, tồn
đọng, kéo dài gây thất thoát, lãng phí lớn;
Kế thừa, phát huy các kết
quả đã đạt được khi xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất
đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra; tiếp tục thực hiện rà soát, tổng hợp
khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng, kéo dài, phân định làm rõ
các nhóm nguyên nhân, phương án xử lý và cấp có thẩm quyền xử lý để giải quyết
dứt điểm, sớm đưa vào khai thác, sử dụng các dự án phát huy hiệu quả đầu tư,
không để tiếp tục lãng phí nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
5.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xử lý
các vụ việc lãng phí.
a) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán việc thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tập trung lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nơi có nhiều đơn, thư,
khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm, bức xúc.
b) Chủ động áp dụng các
biện pháp phòng ngừa; rà soát, kịp thời phát hiện, phòng ngừa, xử lý nghiêm tổ
chức, cá nhân vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực theo quy định của
pháp luật; thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của các cơ quan chức năng, thu
hồi triệt để tiền, tài sản nhà nước; kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi lãng phí. Kịp thời chuyển
các vụ việc có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật để răn đe, phòng ngừa.
6.
Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và Nhân dân trong phòng, chống lãng phí.
a) Đổi mới, nâng cao hiệu
quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống lãng
phí ngay từ khâu dự thảo văn bản; tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác về công tác phòng, chống lãng phí, những vụ việc lãng phí, nhất
là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền
kết quả phòng, chống lãng phí.
c) Xây dựng, triển khai
thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tiếp tục triển khai rộng rãi, có hiệu quả Phong trào thi đua
“Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí” theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1478/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2022. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
d) Tăng cường vai trò,
trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống lãng phí; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống lãng phí.
đ) Tăng cường dân chủ cơ
sở, tạo điều kiện cho hoạt động thanh tra nhân dân và giám sát của cộng đồng
dân cư ở cơ sở; kịp thời phát hiện, thông tin, phản ánh, ngăn chặn hành vi gây
thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Hướng dẫn tổ chức xây dựng, hoàn thiện quy định,
bổ sung nội dung về phòng, chống lãng phí vào các hương ước, quy ước và tổ chức
thực hiện trong cộng đồng dân cư. Gắn xây dựng đời sống văn hóa với phong trào
thi đua yêu nước, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Khuyến khích Nhân dân tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng; thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, tổ chức lễ hội nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa
tiết kiệm, chống lãng phí trong xã hội.
e) Xác định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý,
giải quyết phản ánh thông tin phát hiện lãng phí; thực hiện khen thưởng, bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí và xử lý nghiêm các cá nhân cố ý phản
ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tập thể, cá nhân.
7.
Tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống
lãng phí.
a) Đẩy mạnh công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chống lãng
phí.
b) Tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học về phòng, chống lãng phí đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
c) Nghiên cứu, học tập,
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống lãng phí phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Các Sở, ngành, địa
phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Chiến lược và các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước 30/11 hằng năm, báo cáo
tình hình thực hiện Chiến lược về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Giao Sở Tài chính là cơ
quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức
liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chiến lược; chủ động theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược
hằng năm, đề xuất sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước
31/01 hằng năm, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược trong phạm vi của năm
trước liền kề, báo cáo./.