ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2025/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
07 tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
125/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ Quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 96/TTr-SGDĐT ngày 23 tháng 5 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 6 năm
2025 và thay thế Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc sửa đổi một số điều của Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số
29/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Duy Đông
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm
2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm; việc quản lí
và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lí vi phạm.
2. Các nội dung khác về hoạt động
dạy thêm, học thêm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày
30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm
(viết tắt là Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định áp dụng đối với người
dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
Thực hiện quy định tại Điều 3
Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Dạy thêm, học thêm chỉ được
tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung
là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học
thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
2. Nội dung dạy thêm, học thêm
không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc,
tôn giáo, nghề nghiệp, giới tính, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học
theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
3. Việc dạy thêm, học thêm phải
góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến
việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện
chương trình môn học của giáo viên.
4. Thời lượng, thời gian, địa
điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ
làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an
toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học
thêm.
Điều 4. Các
trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
Thực hiện quy định tại Điều 4,
Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Không tổ chức dạy thêm đối với
học sinh tiểu học, trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể
thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
2. Giáo viên đang dạy học tại
các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối
với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch
giáo dục của nhà trường.
3. Giáo viên thuộc các trường
công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường
nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Chương II
VIỆC QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ DẠY THÊM, HỌC THÊM; CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ DẠY
THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Quản
lí và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
a) Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước đã giao dự toán hàng năm theo quy định và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Việc quản lí, sử dụng tiền học
thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế
toán và các quy định khác có liên quan.
2. Đối với tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm ngoài
nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm và
phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại cơ sở
dạy thêm;
b) Việc thu, quản lí, sử dụng
tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thuế
và các quy định khác có liên quan.
Điều 6.
Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh chịu sự thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh chịu sự kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã cùng sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.
Điều 7. Xử
lí vi phạm
1. Nhà trường, cơ sở dạy thêm,
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh, tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm, tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm thì bị xử lí theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai,
đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh;
xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến tới các nhà trường, các cơ sở dạy thêm thuộc phạm vi quản lí
thực hiện nghiêm túc quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý
hoạt động chuyên môn về dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa
bàn tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; thực
hiện chế độ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất về công tác quản lí dạy thêm, học thêm.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh ngành nghề dạy
thêm, học thêm theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; phối hợp kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tài chính trong quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí dạy thêm, học thêm khi được đề nghị.
2. Chi cục Thuế khu vực VIII chủ
trì theo dõi, quản lý thuế đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân về việc
đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế trong hoạt động kinh doanh dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh thực hiện
thanh tra trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến tổ chức dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ tại
khu vực có lớp dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật.
6. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Vĩnh Phúc tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật về dạy thêm, học
thêm.
7. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lí giáo dục và chính quyền các cấp để tuyên
truyền, quản lí, giám sát, thanh tra, xử lý việc thực hiện quy định về dạy
thêm, học thêm theo chức năng và thẩm quyền; kịp thời phát hiện, phản ánh những
sai phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt
động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; kịp
thời phát hiện các sai phạm để xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lí vi phạm.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ
làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an
toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các cơ sở dạy thêm trên địa
bàn.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lí dạy thêm, học thêm cho Sở Giáo dục và Đào
tạo và UBND tỉnh.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với cơ quan quản lý
giáo dục và các cơ quan liên quan quản lí việc thực hiện quy định về dạy thêm,
học thêm trên địa bàn.
2. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lí dạy thêm, học thêm cho UBND huyện.
Điều 12.
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục
1. Thực hiện trách nhiệm người
đứng đầu theo quy định tại Điều 13 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT.
2. Yêu cầu giáo viên phải báo
cáo với người đứng đầu nhà trường về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian
tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư
29/2024/TT-BGDĐT).
3. Định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của cơ sở dạy thêm theo Điều 14 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT.
2. Thực hiện chế độ báo cáo khi
tiến hành hoạt động dạy thêm, định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Giáo dục
và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi đặt địa điểm dạy thêm về
các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học
theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm;
danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Sau khi các văn bản quy phạm
pháp luật được sửa đổi theo chủ trương thực hiện mô hình chính quyền địa phương
hai cấp, nội dung quy định tại Điều 10 của Quy định này được chuyển giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời
thông tin, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.