ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
13 tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CẢI TẠO, CHỈNH TRANG ĐỐI VỚI CÁC KHU VỰC ĐÔ THỊ
KHÔNG BẢO ĐẢM HẠ TẦNG GIAO THÔNG HOẶC NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT, QUY CHUẨN KỸ THUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn cứ Thông tư
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công
trình;
Căn cứ Thông tư số
09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà
và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 170/TTr-SXD ngày 09 tháng 6 năm 2025 và ý kiến của Ban
Thường vụ Đảng ủy UBND tỉnh tại Phiếu trình xin ý kiến ngày 10 tháng 6 năm
2025.
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định quy định về cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị không bảo đảm
hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật,
quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về cải
tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc
nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định này chỉ áp dụng
khi thực hiện cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị hiện hữu, không
áp dụng đối với các khu vực đô thị được quy hoạch, đầu tư xây dựng mới.
3. Những nội dung không quy định
trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quyết
định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cải tạo, chỉnh trang
đối với các khu vực đô thị không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục
vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Khu vực đô thị không bảo đảm
hạ tầng giao thông phục vụ chữa cháy là khu vực đô thị có hạ tầng giao thông
không đáp ứng yêu cầu tại Mục 6.2 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn cháy cho nhà và công trình được ban hành kèm theo Thông tư số
06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình được ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (viết tắt là QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD).
2. Khu vực đô thị không bảo đảm
nguồn nước phục vụ chữa cháy là khu vực đô thị không có nguồn nước hoặc có nguồn
nước nhưng không đáp ứng các yêu cầu về lưu lượng nước chữa cháy hoặc khoảng
cách giữa các họng nước chữa cháy theo quy định.
3. Chiều cao phòng cháy chữa
cháy (PCCC) được xác định theo quy định tại điểm 1.4.9 QCVN 06:2022/BXD và Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
4. Nhóm nhà F1, F2, F3, F4, F5
được xác định dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng quy định tại Bảng 6
QCVN 06:2022/BXD.
5. Hạng C, D, E được xác định dựa
trên hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà, công trình và các gian phòng có
công năng sản xuất và kho theo quy định tại Phụ lục C QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
Điều 4. Quy
định về cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị không bảo đảm hạ tầng
giao thông phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với khu vực đô thị không
đảm bảo hạ tầng giao thông phục vụ chữa cháy mà công trình nhà ở, công trình hiện
hữu khác (sau đây gọi tắt là nhà) trong khu vực đáp ứng các yêu cầu sau thì
không bắt buộc cải tạo, chỉnh trang:
a) Đối với nhà có chiều cao
PCCC đến 15m thuộc nhóm F1, F2, F3, F4 có khoảng cách từ điểm cuối của đường
cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà lớn hơn
60m mà đường giao thông có thể triển khai lăng, vòi chữa cháy đến điểm cao nhất
của công trình không quá 400m.
b) Đối với nhà có chiều cao
PCCC trên 15m đến 21m thuộc nhóm F1, F2, F3, F4 không có đường cho xe chữa cháy
tiếp cận mà khoảng cách điểm cuối của đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm
bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà cho phép đến 100m. Trường hợp khoảng cách từ
điểm cuối của đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng
của nhà cho phép đến 200m thì phải có các nguồn cung cấp nước khác bảo đảm áp lực
và lưu lượng (như trụ nước chữa cháy; bể nước ngoài nhà và máy bơm chữa cháy
khiêng tay hoặc nguồn nước chữa cháy từ công trình lân cận bảo đảm áp lực và
lưu lượng) trong bán kính 200m tính từ trụ nước hoặc vị trí xe chữa cháy, máy
bơm triển khai hút được nước hoặc bố trí họng chờ cấp nước DN65 dành cho lực lượng
chữa cháy chuyên nghiệp kết nối từ vị trí có đường cho xe chữa cháy đến chân
công trình.
c) Đối với nhà có chiều cao
PCCC trên 21m đến 28m thuộc nhóm F1, F2, F3, F4 không bố trí bãi đỗ cho xe chữa
cháy mà khoảng cách điểm cuối của đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất
kỳ trên hình chiếu bằng của nhà cho phép đến 60m. Trường hợp khoảng cách từ đường
cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà cho phép
đến 100m thì phải có các nguồn cung cấp nước khác bảo đảm áp lực và lưu lượng
(như trụ nước chữa cháy; bể nước ngoài nhà và máy bơm chữa cháy khiêng tay hoặc
nguồn nước chữa cháy từ công trình lân cận bảo đảm áp lực và lưu lượng) trong
bán kính 200m tính từ trụ nước hoặc vị trí xe chữa cháy, máy bơm triển khai hút
được nước hoặc bố trí họng chờ cấp nước DN65 dành cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp kết nối từ vị trí có đường cho xe chữa cháy đến chân công trình.
d) Đối với nhà F5 hạng C có quy
mô 01 tầng, diện tích đến 1.200m2 hoặc quy mô 02 tầng, diện tích mỗi tầng đến
600m2; hạng D, E có quy mô 01 tầng, diện tích 2.600m2 hoặc quy mô 02 tầng diện
tích mỗi tầng đến 1.500m2 không có đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy mà khoảng
cách điểm cuối của đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình
chiếu bằng của nhà cho phép đến 100m. Trường hợp khoảng cách từ đường cho xe chữa
cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà cho phép đến 200m
thì phải có các nguồn cung cấp nước khác bảo đảm áp lực và lưu lượng (như trụ
nước chữa cháy; bể nước ngoài nhà và máy bơm chữa cháy khiêng tay hoặc nguồn nước
chữa cháy từ công trình lân cận bảo đảm áp lực và lưu lượng) trong bán kính
200m tính từ trụ nước hoặc vị trí xe chữa cháy, máy bơm triển khai hút được nước
hoặc bố trí họng chờ cấp nước DN65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp kết
nối từ vị trí có đường cho xe chữa cháy đến chân công trình.
2. Đối với khu vực đô thị không
đảm bảo hạ tầng giao thông phục vụ chữa cháy còn lại thì thực hiện việc nâng cấp,
bổ sung hạ tầng giao thông đảm bảo cho phương tiện của lực lượng chữa cháy tiếp
cận, đáp ứng theo quy định tại mục 6.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD hoặc cải tạo, chỉnh trang để đảm bảo đạt mức tối thiểu theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quy
định về cải tạo, chỉnh trang đối với các khu vực đô thị không bảo đảm nguồn nước
phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với khu vực đô thị chưa
có nguồn nước phục vụ chữa cháy:
a) Bố trí các bồn, bể, trụ nước
chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy đặt tại vị trí bảo đảm bán kính phục vụ:
khi có máy bơm của xe chữa cháy là 400m và khi có máy bơm di động đến 300m
trong phạm vi hoạt động kỹ thuật của máy bơm, phục vụ chữa cháy trong 3 giờ.
Cho phép sử dụng các bồn, bể nước chữa cháy của các cơ sở hiện hữu làm nguồn nước
chữa cháy của khu dân cư và các cơ sở lân cận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện
về lượng nước dự trữ, khả năng tiếp cận, sử dụng của lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp và được sự đồng ý bằng văn bản của chủ cơ sở.
b) Tại khu vực bồn, bể, ao, hồ,
sông, suối, kênh trong đô thị bố trí các điểm, bến để xe chữa cháy, máy bơm chữa
cháy lấy nước phục vụ chữa cháy.
2. Đối với khu vực đô thị có
nguồn nước nhưng không đáp ứng các yêu cầu về lưu lượng nước chữa cháy thì phải
thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước để đảm bảo lưu lượng nước chữa
cháy theo quy định tại mục 5.1.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD.
3. Đối với khu vực đô thị có
nguồn nước nhưng không đáp ứng các yêu cầu về khoảng cách giữa các họng nước chữa
cháy theo quy định thì phải đầu tư bổ sung các họng lấy nước chữa cháy đảm bảo
các quy định về khoảng cách tại mục 2.10.5 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
b) Thường xuyên đôn đốc, tổ chức
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND các xã, phường, các đơn vị cấp nước
được quy định tại Quyết định này.
c) Xem xét, giải quyết các vấn
đề phát sinh, vướng mắc (nếu có); trường hợp vượt thẩm quyền thì tổng hợp, tham
mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định pháp
luật hiện hành của Nhà nước.
b) Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, rà soát, thống kê đối với hạ tầng giao thông và nguồn nước phục vụ chữa
cháy đảm bảo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định này và quy định pháp luật
có liên quan.
c) Tham gia ý kiến về hồ sơ thiết
kế có liên quan đến hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy, phương tiện,
hệ thống phòng cháy và chữa cháy của các dự án cải tạo, chỉnh trang khu vực đô
thị theo quy định.
3. UBND các xã, phường
a) Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi Quyết định này cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên
phạm vi địa bàn quản lý được biết để thực hiện.
b) Rà soát các khu vực đô thị
trên phạm vi địa bàn quản lý không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước
phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, xây dựng kế hoạch cải tạo, chỉnh trang để đảm bảo điều
kiện phục vụ chữa cháy.
c) Báo cáo các khó khăn, vướng
mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này về Sở Xây dựng
để xem xét, giải quyết.
4. Các đơn vị cấp nước
a) Tăng cường đầu tư, nâng cấp
mở rộng hệ thống cấp nước trong vùng phục vụ, nâng cao chất lượng cấp nước để đảm
bảo lưu lượng phục vụ chữa cháy theo quy định.
b) Thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng hệ thống cấp nước tập trung và các họng, trụ nước chữa cháy.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; các đơn vị cấp nước
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB&QLXLVPHC - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐ+CV VP UBND tỉnh;
- TT PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, K14.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|