ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 13
tháng 6 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHONG TRÀO “BÌNH DÂN HỌC VỤ SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
Thực hiện Kế hoạch số
01-KH/BCĐTW ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân
học vụ số”; Quyết định số 550/QĐ-BKHCN ngày 14/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Phong trào Bình dân học vụ số
của Bộ Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 20/5/2025 của Ban Chỉ
đạo tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai sâu rộng phong
trào “Bình dân học vụ số” nhằm phổ cập kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho người dân, hướng tới “xóa mù số”; mọi người dân đều được trang bị
kiến thức, kỹ năng số cần thiết để áp dụng trong cuộc sống hằng ngày nhằm nắm bắt,
tiếp cận và tận dụng công nghệ trong cuộc sống, nâng cao năng suất lao động, tạo
cơ hội việc làm mới và hình thành cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số; tham
gia xây dựng chính phủ số, xã hội số, kinh tế số, công dân số.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan (gọi tắt là cơ
quan, đơn vị), nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”, thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp phổ cập tri thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người dân; đồng
thời đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, quyết tâm, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thực hiện
chuyển đổi số trong cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp, tạo niềm
tin, khí thế mới trong xã hội. Triển khai sâu rộng Phong trào “học tập số”, phổ
cập nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao
hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự lực, tự
cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
a) Phong trào “Bình dân học vụ
số” được triển khai toàn diện, sâu rộng đến các ấp, khóm,… trên địa bàn tỉnh, tạo
nên cuộc vận động toàn dân thi đua học tập, rèn luyện kỹ năng số, tích cực tham
gia vào tiến trình chuyển đổi số. Cán bộ, công chức, viên chức tiên phong,
gương mẫu thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số”, góp phần lan tỏa tinh thần
tự học, tự nâng cao tri thức, kỹ năng số.
b) Thực hiện bài bản, khoa học,
linh hoạt và sáng tạo, bám sát tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị; phát huy
cao độ vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
Tổ công nghệ số cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp,… triển khai thực hiện các
phương pháp học tập đa dạng, phong phú. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, trí tuệ
nhân tạo và các nền tảng học tập trực tuyến, bảo đảm phương thức tiếp cận linh
hoạt, phù hợp với mọi đối tượng, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
c) Công tác tuyên truyền, triển
khai thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” phải có trọng tâm, trọng điểm,
hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, sáng tạo, linh hoạt, tạo sự lan tỏa sâu rộng
trong xã hội.
d) Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, bảo đảm hiệu quả thực chất. Kết quả của Phong trào “Bình dân học vụ số” phải
được đo lường bằng sự thay đổi căn bản về năng lực số của người dân, thúc đẩy
kinh tế số, xây dựng xã hội số và hướng tới mục tiêu Trà Vinh trở thành tỉnh
khá trong cả nước về chuyển đổi số.
đ) Bảo đảm an ninh dữ liệu, an
toàn thông tin trong suốt quá trình triển khai thực hiện Phong trào “Bình dân học
vụ số”.
II. MỤC TIÊU
1. Năm 2025
a) Trên 80% cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong khu vực công có hiểu biết về chuyển đổi số,
kiến thức và kỹ năng số, sử dụng được các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc.
b) 100% học sinh cấp tiểu học
có khả năng nhận diện, phân biệt, sử dụng được các chức năng và tính năng cơ bản
của thiết bị phần cứng của một số thiết bị số thông dụng. 100% học sinh trung học
và sinh viên trên địa bàn tỉnh được trang bị kiến thức, kỹ năng số để phục vụ học
tập, nghiên cứu và sáng tạo, có kỹ năng an toàn trong học tập và tương tác xã hội
trong môi trường số.
c) Trên 80% người dân trong độ
tuổi trưởng thành có tri thức cơ bản về chuyển đổi số, có kỹ năng số, sử dụng
được thiết bị thông minh để khai thác thông tin, sử dụng nền tảng, dịch vụ số
thiết yếu, biết bảo vệ bản thân trên môi trường số.
d) Trên 40% người dân trong độ
tuổi trưởng thành trên địa bàn tỉnh được xác nhận đạt phổ cập tri thức về chuyển
đổi số, kỹ năng số trên nền tảng VNeID.
đ) Trên 80% người lao động
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có kiến thức cơ bản về
công nghệ số, có kỹ năng số, sử dụng thiết bị thông minh để phục vụ sản xuất,
kinh doanh nâng cao năng suất lao động.
2. Năm 2026
a) 100% cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong khu vực công có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến
thức và kỹ năng số, sử dụng tốt các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc.
b) 100% học sinh từ cấp tiểu học
được trang bị kiến thức, kỹ năng số để phục vụ học tập, nghiên cứu và sáng tạo,
nhận biết được nguy cơ, có kỹ năng đảm bảo an toàn trong môi trường số; có ít
nhất 50% sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh thành thạo công nghệ
số chuyên sâu gắn với nghề nghiệp đang học.
c) 100% người dân trưởng thành
có tri thức cơ bản về chuyển đổi số, có kỹ năng số, sử dụng tốt thiết bị thông
minh để khai thác thông tin, sử dụng nền tảng, dịch vụ số thiết yếu, tham gia
tương tác, an toàn trên môi trường số.
d) Trên 60% người dân trong độ
tuổi trưởng thành trên địa bàn tỉnh được xác nhận đạt phổ cập tri thức về chuyển
đổi số, kỹ năng số trên nền tảng VNeID.
đ) 100% người lao động trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có kiến thức về công nghệ số,
có kỹ năng số, sử dụng tốt thiết bị thông minh để phục vụ sản xuất, kinh doanh,
nâng cao năng suất lao động.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoạt động
tuyên truyền
a) Tổ chức triển khai các nội
dung và hình thức tuyên truyền theo Hướng dẫn số 06-HD/BTGDVTU ngày 22/4/2025 của
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy tuyên truyền về Phong trào “Bình dân học vụ số”.
- Cơ quan thực hiện: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo; Đài Phát thanh và Truyền hình
Trà Vinh; Báo Trà Vinh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Cổng Thông tin điện tử
Trà Vinh).
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
b) Thực hiện truyền thông sâu rộng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các
trang thông tin điện tử thành phần, các nền tảng mạng xã hội về chuyển đổi số,
Phong trào “Bình dân học vụ số”, nền tảng “Bình dân học vụ số”(1) và các nền tảng số của tỉnh(2).
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
c) Triển khai “Ngày hội toàn
dân học tập số” vào ngày 10/10 hằng năm (Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển
đổi số của tỉnh). Tổ chức các hoạt động trực tuyến và trực tiếp như tổ chức hội
thảo, tọa đàm, hội nghị,…; trải nghiệm và hướng dẫn sử dụng các nền tảng, dịch
vụ số, lớp học số cho cộng đồng trong các hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số
quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
2. Triển
khai các quy định, hướng dẫn
a) Triển khai Khung kỹ năng số,
kèm theo hướng dẫn đánh giá, xác nhận đạt trình độ phổ cập kỹ năng số cho các
nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan
nhà nước; học sinh, sinh viên; người lao động trong các doanh nghiệp; người dân
phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Xây dựng chương trình,
biên soạn, phát hành tài liệu, bài giảng cho từng chương trình phổ cập kiến thức,
kỹ năng số; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu của Phong trào “Bình dân học vụ số”.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
b) Triển khai hướng dẫn công
tác thi đua khen thưởng, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, cống
hiến, đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số”.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
c) Triển khai các cơ chế, chính
sách thu hút cộng đồng, doanh nghiệp công nghệ, các tổ chức xã hội tích cực tham
gia hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
3. Sử dụng các
nền tảng số
a) Triển khai ứng dụng các kho
học liệu số, học liệu mở, chia sẻ dùng chung như: hệ thống quản lý tài liệu
cung cấp các tài liệu, luận văn, bài báo của sinh viên, giảng viên,... miễn phí
với mục đích phục vụ cộng đồng truy cập để tham khảo tài liệu, trao đổi học thuật;
hệ thống E-Learning, hệ thống quản lý học tập số bao gồm giảng dạy, kiểm tra,
đánh giá trực tuyến dành cho sinh viên các trường trong tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
b) Tiếp nhận, khai thác và hướng
dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân sử dụng hiệu
quả nền tảng học trực tuyến mở đại trà quốc gia (MOOCs) “Bình dân học vụ số” để
đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số cho mọi đối
tượng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
c) Tiếp nhận và khai thác sử dụng
hiệu quả nền tảng tích hợp với VneID để tuyên truyền cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số, định
danh, xác thực người học, phục vụ đào tạo, đánh giá, xác nhận trình độ phổ cập
kỹ năng số, năng lực số theo hướng tự động.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
d) Tổ chức thực hiện và duy trì
các dịch vụ, nền tảng số thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề để cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân thực hành, sử dụng ngay trong quá trình
rèn luyện kỹ năng số. Qua đó, giúp cho người dân thấy được lợi ích và tích cực
tham gia quá trình chuyển đổi số.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
đ) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân khai thác sử dụng hiệu quả trợ lý ảo, trí
tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ học tập tri thức cơ bản về chuyển đổi số, phát triển kỹ
năng số dựa trên công nghệ xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Hệ thống sử dụng trí tuệ
nhân tạo nhằm cá nhân hóa nội dung học tập, bảo đảm phù hợp với trình độ và nhu
cầu của từng người dùng.
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Tổ công nghệ số cộng đồng khai
thác sử dụng hiệu quả trợ lý ảo, trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ học tập tri thức
cơ bản về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số dựa trên công nghệ xử lý ngôn ngữ
tự nhiên.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ công nghệ số cộng đồng ra
quân hướng dẫn người dân khai thác sử dụng trợ lý ảo, trí tuệ nhân tạo (AI) phục
vụ nhu cầu của người dân.
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
4. Phổ cập
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số
a) Cập nhật, nâng cao kiến thức,
phổ cập kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan nhà nước.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động phù hợp với tiến trình chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị; trong đó, tập
trung đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ
quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong các doanh nghiệp nhà nước.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Lồng ghép, đưa nội dung chuyển
đổi số, phát triển kỹ năng số vào các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
nhà nước theo quy định.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức kỹ năng số nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công nghệ số cộng
đồng.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Nghiên cứu thành lập Tổ công
nghệ số theo ngành, lĩnh vực tại các cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết) thực hiện
các nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan thành thạo việc ứng dụng, khai thác công nghệ số; đảm bảo an
toàn, an ninh mạng, đáp ứng tối đa yêu cầu kỹ năng số của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.
+ Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
b) Giáo dục kỹ năng số cho học
sinh, sinh viên.
- Hướng dẫn, giới thiệu học
sinh, sinh viên tích cực khai thác các kho học liệu số, tham gia các nền tảng học
trực tuyến, từng bước hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm
chất lượng cho việc học, thi cử trực tuyến.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo; các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tích hợp giáo dục kỹ năng số
cho học sinh, sinh viên trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học. Đặc biệt coi trọng kỹ năng khai thác và sử dụng trí
tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục và đào tạo. Định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề, sinh hoạt ngoại khóa cho từng khối lớp về công nghệ số, trí tuệ nhân
tạo (AI)…, đảm bảo đáp ứng các mức độ của Khung năng lực số cho người học được
quy định tại Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2025 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo; các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Triển khai Chương trình “Học
từ làm việc thực tế”, trong đó liên kết các trường đại học, cao đẳng, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số theo yêu cầu thực tế và đặt hàng của doanh
nghiệp.
+ Cơ quan thực hiện: các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi
số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển các mô hình giáo dục mới dựa
trên công nghệ số và trí tuệ nhân tạo, tạo dựng môi trường để học sinh, sinh
viên tiếp cận, hình thành kỹ năng số và hưởng lợi từ thành quả chuyển đổi số của
ngành.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo; các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Phát động học sinh, sinh viên
tham gia các hoạt động tình nguyện phổ cập kỹ năng số cho người dân, trước hết
là người thân trong gia đình, những người có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo; các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
c) Phổ cập kỹ năng số cho người
lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Tổ chức các lớp đào tạo kỹ
năng số để công nhân và người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã nắm vững xu hướng chuyển đổi số của đơn vị, ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao năng suất, hiệu quả lao động bằng hình thức trực tiếp hoặc trực
tuyến.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở
Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các doanh nghiệp,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức các khóa đào tạo, hướng
dẫn người lao động về cách sử dụng các công cụ và phần mềm quản lý sản xuất, vận
hành máy móc tự động hóa, giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, các kiến thức,
kỹ năng về thương mại điện tử.
+ Đơn vị thực hiện: các doanh
nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng kinh
doanh trên nền tảng số, phát triển thương hiệu, xây dựng hình ảnh cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế số của tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Công
Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan; các doanh nghiệp, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức các cuộc xét chọn của
cơ quan quản lý nhà nước về mức độ đáp ứng kỹ năng số của doanh nghiệp, hợp tác
xã và người lao động. Đề xuất biểu dương, khen thưởng những doanh nghiệp, hợp
tác xã đi đầu trong chuyển đổi số và đáp ứng kỹ năng số ở mức độ cao nhất.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Công
Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
d) Phổ cập kỹ năng số cho người
dân.
- Định kỳ hàng tuần, tổ chức
các buổi học tập cộng đồng cho người dân trên địa bàn xã, phường (tổ chức luân
phiên từng ấp, khóm). Tập trung vào các nội dung thiết thực, có thể áp dụng
ngay như: dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, phản ánh kiến
nghị, tự bảo vệ mình trên không gian mạng,... gắn với triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển xã hội số được cụ thể tại Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy(3),
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh(4). Khuyến khích người dân tham gia học tập kỹ năng số trên
các nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOC)(5).
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Chỉ đạo các khóm, ấp phối hợp
với Tổ công nghệ số cộng đồng, doanh nghiệp công nghệ số và các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội (cử hội viên có hiểu biết công nghệ) hướng dẫn người dân, nhất
là người cao tuổi, lao động phổ thông sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số; đặc
biệt là các tiện ích của VneID và các nền tảng số được tích hợp với VNeID.
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở
Khoa học và Công nghệ; các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức các lớp học “Bình dân
học vụ số” cho người cao tuổi về sử dụng internet, dịch vụ công trực tuyến,
thanh toán số, nhất là an toàn số và chăm sóc sức khỏe trực tuyến: Tổ Công nghệ
số cộng đồng ra quân “đi từng ngõ, gõ từng nhà” hướng dẫn cho người cao tuổi sử
dụng internet, dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, sổ sức
khỏe điện tử,…
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở
Khoa học và Công nghệ; các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Tổ chức các lớp phổ cập công
nghệ, kỹ năng số chuyên biệt cho người khuyết tật với chương trình giảng dạy
phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng nhóm. Duy trì và nâng cấp các trang
thông tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật, bảo đảm giao diện thân thiện, tích hợp
các công cụ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận văn bản, âm thanh, dịch thuật,...
+ Cơ quan thực hiện: Hội Bảo trợ
Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Hỗ trợ người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp cận, sử dụng dịch vụ, nền tảng số. Thực
hiện đồng bộ các chính sách nhằm bảo đảm người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa có khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ số, thu hẹp khoảng
cách số với thành thị.
+ Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
đ) Tham gia học tập số trên các
nền tảng của Bộ, ngành Trung ương triển khai(6): tuyên truyền, giới thiệu, tổ chức các khóa đào tạo, phổ
cập kỹ năng số trên các nền tảng của Bộ, ngành Trung ương đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, Tổ công nghệ số cộng đồng nhằm phục vụ Phong trào
“Bình dân học vụ số”.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
e) Phát triển hạ tầng số; xây dựng
hoặc triển khai nền tảng phục vụ Phong trào “Bình dân học vụ số”, lồng ghép các
nội dung, yêu cầu phục vụ xây dựng xã hội học tập đẩy mạnh học tập suốt đời.
- Lắp đặt các địa điểm phát
wifi công cộng đáp ứng yêu cầu cơ bản cho người dân khai thác, sử dụng các nền
tảng, dịch vụ số.
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
- Xây dựng hoặc triển khai nền
tảng phục vụ Phong trào “Bình dân học vụ số” trên app Smart Trà Vinh của tỉnh;
lồng ghép các nội dung, yêu cầu phục vụ xây dựng xã hội học tập đẩy mạnh học tập
suốt đời.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
5. Triển
khai các mô hình, phong trào lan tỏa kỹ năng số cho cộng đồng
a) Xây dựng, phát triển mạng lưới
“Đại sứ số” để phổ cập kỹ năng số cho cộng đồng qua mô hình “Người hướng dẫn -
Người học”(7). Mỗi Người hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ, phổ cập kỹ năng số cho 05 người học. Mỗi xã, phường bố trí ít
nhất 01 nhân sự hỗ trợ, hướng dẫn người dân đến làm thủ tục hành chính nhưng
không đủ kỹ năng thao tác trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
2025-2026.
b) Phong trào “Gia đình số”: phối
hợp triển khai Khung kỹ năng số dành cho người dân để mỗi hộ gia đình có ít nhất
một thành viên tham gia học tập, có hiểu biết về chuyển đổi số, kỹ năng số, sử
dụng được nền tảng, dịch vụ số, thực hiện tốt các kỹ năng được quy định tại
Khung kỹ năng số dành cho người dân và hướng dẫn cho các thành viên trong gia
đình.
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
c) Mô hình “Chợ số - Nông thôn
số”: đào tạo tiểu thương, nông dân và người dân khu vực nông thôn qua mô hình học
tập 4T (Tiểu thương - Thương mại điện tử - Thanh toán không dùng tiền mặt - Tiết
kiệm số), giúp người học nắm vững các kỹ năng, sử dụng công nghệ, nền tảng số
trong công việc kinh doanh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Công
Thương; Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
d) Mô hình “Mỗi công dân - Một
danh tính số”: bảo đảm 100% công dân từ 16 tuổi có danh tính số, hỗ trợ người dân
cài đặt và sử dụng ứng dụng VNeID, tài khoản ngân hàng số.
+ Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
đ) Mô hình “Tổ công nghệ số cộng
đồng”: phát huy cao độ vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ
số cộng đồng đã được thành lập trong triển khai thực hiện phong trào với phương
châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người”, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, những nơi có điều kiện khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, bảo đảm mọi người dân đều được phổ cập kỹ năng cơ bản về chuyển đổi số.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
e) Chiến dịch Thanh niên chung
tay phổ cập kỹ năng số: các cơ sở đoàn thực hiện chiến dịch thường xuyên theo
chuyên đề riêng hoặc lồng ghép vào hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng, tổ
thanh niên chuyển đổi số. Thanh niên tình nguyện tổ chức các lớp, nhóm hướng dẫn
cho người dân cách thức cài đặt, sử dụng các phần mềm, ứng dụng, sản phẩm, dịch
vụ số. Tổ công nghệ số cộng đồng phối hợp với thanh niên tình nguyện hè tổ chức
các lớp, nhóm hướng dẫn cho người dân cách thức cài đặt, sử dụng các phần mềm, ứng
dụng, sản phẩm, dịch vụ số.
- Cơ quan thực hiện: các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2025
- 2026.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện
Phong trào “Bình dân học vụ số” được bố trí trong kinh phí thực hiện các chương
trình, đề án được phê duyệt; từ nguồn ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách; huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh: căn cứ chức năng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí
triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) hoặc đột xuất theo
yêu cầu tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức Lễ phát động Phong trào “Bình dân học vụ số”.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp số, hoàn thiện hạ tầng số, tạo thuận lợi cho việc triển
khai Phong trào “Bình dân học vụ số” đạt hiệu quả cao. Tổng hợp nhu cầu ứng dụng
sản phẩm công nghệ số của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh công khai trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh nhằm tìm kiếm nguồn
sản phẩm công nghệ số đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
c) Phối hợp các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng số
cho các nhóm đối tượng, trước mắt là Tổ Công nghệ số cộng đồng, “Đại sứ số” và
đội ngũ giáo viên, giảng viên phụ trách Đoàn, Đội, công nghệ thông tin,…
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai các nội dung của Kế hoạch này; đồng thời
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện. Định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
3. Sở Nội
vụ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”, tập huấn, phổ
cập kỹ năng số cho nhóm đối tượng công chức, viên chức, người lao động trong
khu vực công.
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức sơ kết, tổng kết Phong trào “Bình
dân học vụ số”, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất khen thưởng kịp thời tập thể,
cá nhân có mô hình điển hình, cách làm hay, hiệu quả trong phong trào.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, định hướng cơ quan báo chí, truyền
thông, hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền Phong trào
“Bình dân học vụ số” và nội dung Kế hoạch này đến người dân được biết, tham
gia.
5. Sở Tài
chính
a) Tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Phối hợp các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động Tổ công
nghệ số cộng đồng, mạng lưới Đại sứ số, mô hình chợ số - nông thôn số,...
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai phát động Phong trào “Bình dân học vụ số” vào các cuộc vận động, phong
trào thi đua dạy tốt, học tốt trong toàn ngành; quan tâm lựa chọn và đưa nội
dung chuyển đổi số vào chương trình giảng dạy, các hoạt động ngoại khóa ở các cấp
học, bậc học.
7. Báo Trà
Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Cổng
Thông tin điện tử Trà Vinh): Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tổ chức đưa tin, bài viết, xây dựng
chuyên mục, sản xuất các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề,...
nhằm tăng cường hoạt động truyền thông, tuyên truyền đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân để hưởng ứng Phong trào “Bình dân học vụ
số” phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần của phong trào.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên, người lao động và Nhân dân tích cực tham gia Phong trào “Bình
dân học vụ số”, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, phổ cập kỹ năng số; cài đặt,
sử dụng các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ số trong đời sống; đặc biệt là dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, định danh điện tử,…
9. Các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ số: Hỗ trợ hạ tầng số và
các nguồn lực về con người, tài chính; triển khai các chương trình, gói ưu đãi
sản phẩm, dịch vụ số cho người dân. Tham gia phát triển đa dạng các nền tảng số,
phục vụ chính quyền, người dân trong tiến trình chuyển đổi số./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
(1) https://binhdanhocvuso.gov.vn.
(2) (1) Nền tảng trung tâm giám
sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC); (2) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh (LGSP); (3) Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu (Kho dữ liệu; Hệ
thống khai thác Kho dữ liệu); (4) Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa;
(5) Nền tảng quản lý tiêm chủng; (6) Nền tảng họp trực tuyến (Hệ thống hội nghị
truyền hình (MCU) và Hệ thống hội nghị trực tuyến (Jitsi)); (7) Nền tảng trung
tâm giám sát điều hành thông minh (IOC); (8) Nền tảng sàn thương mại điện tử;
(9) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp (ứng dụng công dân số
thuộc hệ thống khai thác Kho dữ liệu; App Smart Trà Vinh); (10) Nền tảng trợ lý
ảo phục vụ công chức, viên chức (tích hợp vào hệ thống khai thác Kho dữ liệu của
tỉnh; App Smart Trà Vinh phục vụ công chức, viên chức); (11) Nền tảng thanh
toán trực tuyến của tỉnh; (12) Nền tảng ký số.
(3) Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
(4) Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày
12/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(5) https://binhdanhocvuso.gov.vn/;
https://onetouch.mic.gov.vn/; https://chuyendoiso.mobiedu.vn; …
(6) https://binhdanhocvuso.gov.vn/;
https://onetouch.mic.gov.vn/; https://chuyendoiso.mobiedu.vn; …
(7) 01 Người hướng dẫn phụ trách
phổ cập kỹ năng số cho 05 người học; 05 người học này sẽ tiếp tục trở thành Người
hướng dẫn và mỗi người tiếp tục phụ trách phổ cập kỹ năng số cho 05 người khác.