ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2025/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
06 tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban Hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 242/TTr-STC ngày 15 tháng 5 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết
định định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định mức chi
đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên
quan tới việc lập, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức
chi chung đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Với các dự án diện tích thu
hồi, giải phóng mặt bằng trong địa bàn một huyện, thành phố thì kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quá 4% tổng mức kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án cần giải phóng mặt bằng.
2. Riêng các dự án, tiểu dự án
thực hiện xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến; dự án diện tích thu hồi nhỏ,
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dưới 100 triệu đồng thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo khối lượng công việc thực tế nhưng không quá 5% trên tổng
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
Điều 4. Mức
chi cho các nhiệm vụ cụ thể trong tổ chức, thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1. Nội dung chi đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản 4 Điều
27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ.
2. Mức chi cho một số nội dung
quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2024 cụ thể như sau:
a) Chi tổ chức họp với người có
đất, chủ sở hữu tài sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền các
chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi điều tra, khảo sát, ghi
nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất và xác định
nguồn gốc đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi gồm: Phát tờ khai, hướng dẫn
người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai; trích đo địa chính thửa đất đối với
thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
đo đạc xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu
hồi để thực hiện dự án (nếu có) của từng người có đất thu hồi làm căn cứ thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong trường
hợp phải đo đạc lại; kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng chủ sở hữu tài sản;
kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại
với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt
hại về đất, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi phục vụ việc hướng dẫn
thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
200.000 đồng/người/ngày.
e) Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người
đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết
định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ nhân sự để
thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 300.000 đồng/người/ngày.
g) Các nội dung chi khác theo
quy định tại Khoản 4 Điều 27 chưa được quy định tại Khoản 2 Điều này thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư lập dự toán chi trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
Điều 5. Mức
chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
a) Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi phục vụ công tác tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Các nội dung chi khác theo
quy định tại Khoản 5 Điều 27 chưa được quy định tại Khoản 2 Điều này thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư lập dự toán chi trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2025.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước khu vực VIII; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trong tỉnh kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Thị Kim Nga
|