ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-CTUBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
04 tháng 6 năm 2025
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH KỶ CƯƠNG, TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM, KHẮC PHỤC
HẠN CHẾ, TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH THUẬN LỢI CHO DOANH NGHIỆP
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh
Phúc luôn xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là một trong những ưu
tiên hàng đầu trong công tác điều hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển. Số lượng doanh nghiệp trong tỉnh ngày càng lớn, nhiều doanh
nghiệp hoạt động ổn định, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh; các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được quan tâm, từng bước được giải quyết, tháo
gỡ,…
Tuy nhiên, chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 của Vĩnh Phúc theo công bố của Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiếp tục giảm, xếp thứ vị trí thứ 25 trong tổng
số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đạt 68,29 điểm, giảm 0,52 điểm và
giảm 10 bậc so với năm 2023, không hoàn thành mục tiêu đề ra (mục tiêu nằm
trong nhóm 15 địa phương đứng đầu cả nước). Trong tổng số 10 chỉ số thành phần,
chỉ có 02/10 chỉ số tăng điểm và thứ hạng[1],
01/10 chỉ số tăng điểm nhưng giảm thứ hạng[2], 07/10 chỉ số giảm điểm và giảm thứ hạng[3]. Đây là thứ hạng thấp nhất của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn từ năm 2021 đến nay, là năm thứ ba liên tiếp có sự giảm cả về điểm số và
thứ hạng.
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025,
Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/03/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
năm 2025 và 2026 và Công điện số 63/CĐ-TTg ngày 12/5/2025 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, khắc phục hạn chế, tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị liên quan
trong tỉnh như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Tiếp tục triển khai quyết liệt,
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày
04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết số
198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ
về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ; Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội; Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025…với
tinh thần tiên phong, đổi mới mạnh mẽ, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt; nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển,
đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng mối quan hệ giữa
chính quyền với doanh nghiệp chặt chẽ, thực chất, chia sẻ, cởi mở, kiến tạo sự
phát triển.
2. Mục tiêu
- Giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động. Tăng ít nhất 10% về số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành
lập mới và quay trở lại hoạt động) so với năm 2024; số doanh nghiệp rút lui khỏi
thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024 và tiếp tục cải thiện trong
những năm tiếp theo.
- Thu hút đầu tư phấn đấu đạt tối
thiểu 800 triệu USD vốn FDI và 5.000 tỷ vốn DDI, hướng tới mục tiêu tăng trưởng
hai con số trong năm 2025 và các năm tiếp theo.
- Chỉ số Năng lực cạnh tranh
(PCI) của tỉnh Vĩnh Phúc tăng ít nhất 5 bậc, phấn đấu vào nhóm 15 địa phương có
chất lượng điều hành tốt nhất cả nước.
- Giảm ít nhất 30% thời gian xử
lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật trong năm 2025
theo yêu cầu tại Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số
cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Các sở, ngành, địa
phương nghiên cứu kết quả đánh giá chỉ số PCI năm 2024 của tỉnh để tham mưu, đề
xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện chất lượng điều hành
theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6 năm
2025.
2. Xác định nhiệm vụ cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh
nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện trong chương trình công tác.
Quán triệt toàn thể công chức, viên chức, người lao động đổi mới mạnh mẽ tư duy
hành chính từ kiểm soát sang đồng hành, coi doanh nghiệp là đối tượng “phục vụ”
thay vì đối tượng “quản lý”, đảm bảo nguyên tắc “nói đi đôi với làm”. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, gương mẫu thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao, nhất là tính năng động, tiên phong trong thực thi công vụ;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Chấm dứt
tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục
hành chính và các hoạt động khác liên quan đến cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước. Xử lý đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Công khai quy hoạch tỉnh,
các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, danh mục các dự án đầu tư,…trên
trang, cổng thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Triển khai xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải
pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp
luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà
nước theo từng ngành, lĩnh vực. Hoàn thiện các ứng dụng tiếp thu, kịp thời giải
quyết các vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh.
4. Giải quyết nhanh các
thủ tục thành lập doanh nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản và tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp trong triển khai dự án đầu tư, với tinh thần “3 có
và 2 không” theo Thông báo số 149/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Vĩnh Phúc (“3 có” là có lợi cho đất nước, có lợi cho người dân, có lợi cho
doanh nghiệp trên cơ sở “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ”; “2 không” là không
có động cơ cá nhân, tham nhũng, tiêu cực và không để thất thoát, lãng phí tài sản
của Nhà nước, của nhân dân dân, tài nguyên của đất nước). Thường xuyên tổng hợp
các vướng mắc, chồng chéo, rào cản về pháp lý đối với hoạt động đầu tư, kinh
doanh để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
5. Tập trung cải cách
hành chính, đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng: Bố trí các
cán bộ có năng lực kinh nghiệm để hướng dẫn hồ sơ. Công bố, công khai kịp thời
các thủ tục hành chính, bao gồm các thủ tục hành chính nội bộ. Chuẩn hóa tối đa
các bộ mẫu hồ sơ, quy trình, thủ tục. Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng
bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch
vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình. Cắt giảm thời gian
giải quyết thủ tục hành chính đạt và vượt mức tối thiểu theo quy định. Tăng cường
trách nhiệm giải trình trong giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
6. Triển khai quyết liệt,
có hiệu quả các chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp đã được ban
hành như: Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ tiếp cận
đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh; Hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số; Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng
tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước; Hỗ trợ doanh nghiệp
tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; Hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực để kết nối với các doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp FDI; Hỗ trợ tư vấn pháp lý,... Tổ chức đối thoại định kỳ hàng quý
với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; chấm dứt tình
trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt
khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm đối với các kiến nghị của doanh nghiệp.
7. Chấm dứt tình trạng
thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực;
số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả
kiểm tra liên ngành không được quá một lần một năm, trừ trường hợp cần kiểm tra
đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Công bố công khai kế hoạch kiểm tra
trên Cổng thông tin để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết, phối hợp thực
hiện. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra trực tuyến, từ xa; ưu tiên kiểm tra dựa trên
các dữ liệu điện tử, giảm tối đa kiểm tra trực tiếp. Khi ban hành kết luận
thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, nội dung và mức độ vi phạm. Xử
lý nghiêm các hành vi lạm dụng thanh tra, kiểm tra để tiêu cực, nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
8. Quyết liệt đấu tranh
chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật. Quán triệt thực
hiện đúng nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự,
giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt
động kinh doanh theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Nghị quyết số
68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân và Điều 5
Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính
sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
9. Thúc đẩy triển khai
các chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, phát triển các mô hình kinh tế mới (kinh tế tuần hoàn, kinh tế
sáng tạo, kinh tế chia sẻ), các ngành, lĩnh vực mới nổi (trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn, điện toán đám mây, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa,
công nghiệp giải trí...).
10. Tăng cường công tác
đấu tranh, trấn áp kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn giáp ranh; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các vụ việc về an ninh trật tự ngay tại cơ sở, không để phát
sinh vấn đề phức tạp, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo động lực
thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Chỉ thị này; kịp
thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết đối với các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài chính tổng hợp
các nội dung liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo chỉ đạo
của Quốc hội, Chính phủ và Chỉ thị này trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh khi
có yêu cầu.
3. Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh nâng cao vai trò phản biện các cơ chế, chính sách có liên quan đến đầu tư
kinh doanh của tỉnh; tuyên truyền đến hội viên về đạo đức, trách nhiệm, văn hóa
kinh doanh với tinh thần thượng tôn pháp luật, có hoài bão, khát vọng xây dựng
quê hương, đất nước giàu mạnh; xây dựng thái độ trung thực trong xử lý công việc
với cơ quan nhà nước, đảm bảo phản ánh đúng bản chất sự việc, không lợi dụng,
không làm tha hóa cán bộ, công chức; kiên quyết từ chối trả chi phí không chính
thức, phản ánh kịp thời trong trường hợp bị gây khó khăn, gợi ý trả chi phí
không chính thức.
4. Văn phòng UBND tỉnh
theo theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại Chỉ thị này./.
[1] Các chỉ số: Tính minh bạch,
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
[2] Chỉ số Đào tạo lao động.
[3] Các Chỉ số: Gia nhập thị trường,
Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình
đẳng, Tính năng động, Thiết chế pháp lý và ANTT.