HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 28
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
CHO Ý KIẾN VỀ CHỦ TRƯƠNG SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 28
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
60-NQ/TW ngày 12 tháng 4 năm 2025 Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII;
Căn cứ Kết luận số
127-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai
nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Căn cứ Kết luận số
137-KL/TW ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp,
tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15
ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị
hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp;
Căn cứ Quyết định số
759/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp
xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính
quyền địa phương 2 cấp;
Căn cứ Kết luận số 482-KL/TU
ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Đề án sắp xếp, tổ chức
lại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét Tờ trình số
3473/TTr-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ
An năm 2025 với các nội dung sau:
1. Thành lập xã Anh Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Anh Sơn gồm: Đức Sơn, Kim
Nhan và Phúc Sơn. Xã Anh Sơn 1 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 196,65
km2, quy mô dân số: 29.539 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm:
Anh Sơn 2, Anh Sơn 4, Anh Sơn 5, Anh Sơn 6, Hạnh Lâm, Tân Kỳ 6 và nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Thành lập xã Anh Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Anh Sơn gồm: Long Sơn, Khai Sơn, Cao
Sơn và Lĩnh Sơn. Xã Anh Sơn 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 90,41 km2,
quy mô dân số: 27.707 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 1,
Đô Lương 2, Cát Ngạn, Hạnh Lâm, Anh Sơn 1 và Anh Sơn 4.
3. Thành lập xã Anh Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Anh Sơn gồm: Tam Đỉnh, Cẩm Sơn và Hùng
Sơn. Xã Anh Sơn 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 86,88 km2,
quy mô dân số: 22.626 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Anh Sơn 1,
Anh Sơn 5, Anh Sơn 6, Con Cuông 1, Con Cuông 2 và Con Cuông 3.
4. Thành lập xã Anh Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Anh Sơn gồm: Vĩnh Sơn, Lạng Sơn và Tào
Sơn. Xã Anh Sơn 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 65,85 km2,
quy mô dân số: 16.214 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 1,
Anh Sơn 1, Anh Sơn 2 và Tân Kỳ 6.
5. Thành lập xã Anh Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Anh Sơn gồm: Tường Sơn, Hoa Sơn và Hội
Sơn. Xã Anh Sơn 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 76,44 km2,
quy mô dân số 24.810 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Anh Sơn 1,
Anh Sơn 3 và Con Cuông 2.
6. Thành lập xã Anh Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Anh Sơn gồm: Thọ Sơn, Thành Sơn và
Bình Sơn. Xã Anh Sơn 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 88,18 km2,
quy mô dân số: 12.021 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 6, xã
Tân Kỳ 7, Anh Sơn 1, xã Anh Sơn 3, Con Cuông 3 và Mường Chọng.
7. Thành lập xã Con Cuông 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Con Cuông gồm: Chi Khê,
Trà Lân và Yên Khê. Xã Con Cuông 1 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
155,45 km2, quy mô dân số: 26.043 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Anh Sơn 3, Con Cuông 2, Con Cuông 3, Con Cuông 4 và Con Cuông 5.
8. Thành lập xã Con Cuông 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Con Cuông gồm: Môn Sơn và Lục Dạ.
Xã Con Cuông 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 529,42 km2,
quy mô dân số: 18.836 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Anh Sơn 1,
Anh Sơn 5, Con Cuông 1, Con Cuông 5 và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
9. Thành lập xã Con Cuông 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Con Cuông gồm: Mậu Đức và Thạch
Ngàn. Xã Con Cuông 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 164,26 km2,
quy mô dân số: 13.200 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Anh Sơn 3,
Anh Sơn 6, Con Cuông 1, Con Cuông 4, Con Cuông 6 và Mường Chọng.
10. Thành lập xã Con Cuông 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Con Cuông gồm: Cam Lâm và Đôn Phục.
Xã Con Cuông 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 162,43 km2,
quy mô dân số: 7.412 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Con Cuông 3,
Con Cuông 5, Con Cuông 6 và Nga My.
11. Thành lập xã Con Cuông 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Con Cuông gồm: Châu Khê và Lạng
Khê. Xã Con Cuông 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 544,31 km2,
quy mô dân số: 12.210 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Con Cuông 1,
Con Cuông 2, xã Con Cuông 4, Tam Quang, Nga My và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
12. Đổi tên xã Bình Chuẩn thuộc huyện Con Cuông thành tên xã
Con Cuông 6. Xã Con Cuông 6 liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Mường Ham, Mường
Chọng, Con Cuông 3, Con Cuông 4, Nga My và Hùng Chân.
13. Thành lập xã Diễn Châu 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn
Thành, Diễn Phúc, Diễn Hoa và Ngọc Bích. Xã Diễn Châu 1 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 22,21 km2, quy mô dân số: 63.294 người; liền kề với
các xã (sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 2, Diễn Châu 4, Diễn Châu 6 và Diễn Châu 7.
14. Thành lập xã Diễn Châu 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn Hồng, Diễn
Phong, Diễn Vạn và Diễn Kỷ. Xã Diễn Châu 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 20,97 km2, quy mô dân số: 40.899 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 1, Diễn Châu 3, Diễn Châu 4, Diễn Châu 7, Diễn
Châu 8 và Yên Thành 9.
15. Thành lập xã Diễn Châu 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn Liên, Xuân
Tháp, Diễn Đồng và Diễn Thái. Xã Diễn Châu 3 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 26,40 km2, quy mô dân số: 37.434 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 2, Diễn Châu 7, Yên Thành 1 và Yên Thành 9.
16. Thành lập xã Diễn Châu 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn Hoàng, Diễn Mỹ,
Hùng Hải và Diễn Kim. Xã Diễn Châu 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
29,13 km2, quy mô dân số: 43.155 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Diễn Châu 1, Diễn Châu 2, Diễn Châu 8 và Quỳnh Lưu 5.
17. Thành lập xã Diễn Châu 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn Phú, Diễn Thọ,
Diễn Lợi và Diễn Lộc. Xã Diễn Châu 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
64,60 km2, quy mô dân số: 33.073 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Diễn Châu 6, Diễn Châu 7, Nghi Lộc 2, Nghi Lộc 5, Nghi Lộc 6, Nghi Lộc
7 và Yên Thành 3.
18. Thành lập xã Diễn Châu 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn An, Diễn Trung,
Diễn Thịnh và Diễn Tân, Xã Diễn Châu 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
34,87 km2, quy mô dân số: 43.437 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Diễn Châu 1, Diễn Châu 5, Diễn Châu 7 và Nghi Lộc 6.
19. Thành lập xã Diễn Châu 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Hạnh Quảng, Diễn
Nguyên, Minh Châu và Diễn Cát. Xã Diễn Châu 7 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 39,68 km2, quy mô dân số: 44.358 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 1; Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Diễn Châu 5, Diễn
Châu 6, Yên Thành 1 và Yên Thành 3.
20. Thành lập xã Diễn Châu 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Diễn Châu gồm: Diễn Lâm, Diễn Đoài,
Diễn Yên và Diễn Trường. Xã Diễn Châu 8 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 69,11 km2, quy mô dân số: 55.583 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 2; xã Diễn Châu 4; Yên Thành 8, xã Yên Thành 9, Quỳnh
Lưu 1, Quỳnh Lưu 4 và Quỳnh Lưu 6.
21. Thành lập xã Đô Lương 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 09 xã, thị trấn thuộc huyện Đô Lương gồm: Nam Sơn, Bắc
Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Đà Sơn và thị trấn Đô
Lương. Xã Đô Lương 1 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 50,06 km2,
quy mô dân số: 61.960 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 2,
Đô Lương 3, Đô Lương 5, Đô Lương 6, Cát Ngạn và Anh Sơn 2.
22. Thành lập xã Đô Lương 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, thuộc huyện Đô Lương gồm: Giang Sơn Đông, Giang
Sơn Tây, Bạch Ngọc và Bồi Sơn. Xã Đô Lương 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 72,20 km2, quy mô dân số: 29.021 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 1, Đô Lương 6, Yên Thành 5, Anh Sơn 2, Anh Sơn 4,
Tân Kỳ 1 và Tân Kỳ 6.
23. Thành lập xã Đô Lương 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 05 xã thuộc huyện Đô Lương gồm: Tân Sơn, Thái Sơn,
Hòa Sơn, Quang Sơn và Thượng Sơn. Xã Đô Lương 3 sau khi thành lập có diện tích
tự nhiên: 55,53 km2, quy mô dân số: 39.144 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 1, Đô Lương 4, Đô Lương 5, Đô Lương 6, Yên Thành 3,
Yên Thành 4 và Yên Thành 5.
24. Thành lập xã Đô Lương 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Đô Lương gồm: Mỹ Sơn, Hiến Sơn, Trù
Sơn và Đại Sơn. Xã Đô Lương 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 79,28 km2,
quy mô dân số 39.332 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 7,
Nam Đàn 2, Xuân Lâm, Đô Lương 3, Đô Lương 5, Đại Đồng và Yên Thành 3.
25. Thành lập xã Đô Lương 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 06 xã thuộc huyện Đô Lương gồm: Lạc Sơn, Thuận Sơn,
Trung Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn và Nhân Sơn. Xã Đô Lương 5 sau khi thành lập có
diện tích tự nhiên: 49,26 km2, quy mô dân số: 40.317 người; liền kề
với các xã (sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 1, Đô Lương 3, Đô Lương 4; Đại Đồng, Cát
Ngạn và Tam Đồng.
26. Thành lập xã Đô Lương 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Đô Lương gồm: Hồng Sơn, Tràng Sơn,
Đông Sơn và Bài Sơn. Xã Đô Lương 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
47,39 km2, quy mô dân số: 26.494 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3 và Yên Thành 5.
27. Thành lập phường Hoàng Mai 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, phường thuộc thị xã Hoàng Mai gồm: Quỳnh
Thiện, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang. Phường Hoàng Mai 1 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 79,67 km2, quy mô dân số: 44.474 người; liền kề với
các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Hoàng Mai 2, Hoàng Mai 3, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh
Lưu 7 và tỉnh Thanh Hóa.
28. Thành lập phường Hoàng Mai 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, phường thuộc thị xã Hoàng Mai gồm: Quỳnh
Lộc, Quỳnh Lập và Quỳnh Dị. Phường Hoàng Mai 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 51,61 km2, quy mô dân số: 33.894 người; liền kể với các phường
(sau sắp xếp) gồm: Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 3 và tỉnh Thanh Hóa.
29. Thành lập phường Hoàng Mai 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, phường thuộc thị xã Hoàng Mai gồm: Quỳnh
Xuân, Quỳnh Liên, Mai Hùng và Quỳnh Phương. Phường Hoàng Mai 3 sau khi thành lập
có diện tích tự nhiên: 40,50 km2, quy mô dân số: 57.988 người; liền
kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3, Hoàng Mai 1
và Hoàng Mai 2.
30. Thành lập xã Hưng Nguyên 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Hưng Nguyên gồm: thị
trấn Hưng Nguyên, Hưng Tây, Thịnh Mỹ và Hưng Đạo, Xã Hưng Nguyên 1 sau khi
thành lập có diện tích tự nhiên: 46,14 km2, quy mô dân số: 53.144
người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 1, Vinh 2, Vinh 3,
Hưng Nguyên 2, Hưng Nguyên 3, Hưng Nguyên 4, Kim Liên và Nghi Lộc 1.
31. Thành lập xã Hưng Nguyên 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Hưng Nguyên gồm: Hưng Yên Bắc,
Hưng Yên Nam và Hưng Trung. Xã Hưng Nguyên 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 37,74 km2, quy mô dân số: 26.239 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 1, Nghi Lộc 2, Hưng Nguyên 1, Nam Đàn 3 và Kim
Liên.
32. Thành lập xã Hưng Nguyên 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Hưng Nguyên gồm: Hưng Lĩnh,
Long Xá, Thông Tân và Xuân Lam. Xã Hưng Nguyên 3 sau khi thành lập có diện tích
tự nhiên: 35,77 km2, quy mô dân số: 36.632 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Hưng Nguyên 1, Hưng Nguyên 4; Nam Đàn 4, Kim Liên và tỉnh Hà
Tĩnh.
33. Thành lập xã Hưng Nguyên 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Hưng Nguyên gồm: Hưng Nghĩa,
Hưng Thành, Châu Nhân và Phúc Lợi. Xã Hưng Nguyên 4 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 39,67 km2, quy mô dân số: 31.247 người; liền kề với
các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 1, Hưng Nguyên 1, Hưng Nguyên 3 và tỉnh
Hà Tĩnh.
34. Thành lập xã Mường Xén trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Tây Sơn, Tà Cạ
và Mường Xén. Xã Mường Xén sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 182,49 km2,
quy mô dân số: 10.396 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Hữu Kiệm, Na
Ngoi, Mường Típ, Nậm Cắn và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
35. Thành lập xã Hữu Kiệm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Hữu Kiệm, Hữu Lập và Bảo
Nam. Xã Hữu Kiệm sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 188,97 km2,
quy mô dân số: 12.609 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Mường Lống,
Chiêu Lưu, Na Ngoi, Nậm Cắn, Mường Xén và Huồi Tụ.
36. Thành lập xã Nậm Cắn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Nậm Cắn và Phà Đánh. Xã Nậm
Cắn sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 147,70 km2, quy mô dân
số: 8.694 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Hữu Kiệm, Mường Xén, Huồi
Tụ, Na Loi và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
37. Thành lập xã Chiêu Lưu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Chiêu Lưu và Bảo Thắng. Xã
Chiêu Lưu sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 196,93 km2, quy
mô dân số: 9.797 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tương Dương, Lượng
Minh, Na Ngoi, Hữu Kiệm vả Mường Lống.
38. Thành lập xã Na Loi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Na Loi và Đoọc Mạy. Xã Na
Loi sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 141,86 km2, quy mô dân
số: 4.321 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Huồi Tụ, Bắc Lý, Nậm Cắn,
Keng Đu và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
39. Thành lập xã Mường Típ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Mường Típ và Mường Ải. Xã
Mường Típ sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 217,66 km2, quy
mô dân số: 6.412 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Mường Xén, Na
Ngoi và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
40. Thành lập xã Na Ngoi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Kỳ Sơn gồm: Na Ngoi và Nậm Càn. Xã Na
Ngoi sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 341,25 km2, quy mô dân
số: 9.536 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Thái, Tương Dương,
Mường Típ, Chiêu Lưu, Hữu Kiệm, Mường Xén và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
41. Thành lập xã Nam Đàn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Nam Đàn gồm: Xuân Hòa, Thượng
Tân Lộc và thị trấn Nam Đàn. Xã Nam Đàn 1 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 56,37 km2, quy mô dân số: 44.830 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Nam Đàn 2, Nam Đàn 3, Nam Đàn 4, Kim Liên, Bích Hào và Xuân
Lâm.
42. Thành lập xã Nam Đàn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nam Đàn gồm: Nam Hưng, Nghĩa Thái và
Nam Thanh. Xã Nam Đàn 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 67,60 km2,
quy mô dân số: 24.489 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nam Đàn 1,
Nam Đàn 3, Bích Hào, Xuân Lâm, Đô Lương 4, Nghi Lộc 2 và Nghi Lộc 7.
43. Thành lập xã Nam Đàn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nam Đàn gồm: Nam Anh, Nam Xuân và Nam
Lĩnh. Xã Nam Đàn 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 36,11 km2,
quy mô dân số: 24.441 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Kim Liên,
Nam Đàn 1, Nam Đàn 2, Hưng Nguyên 2 và Nghi Lộc 2.
44. Thành lập xã Nam Đàn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nam Đàn gồm: Khánh Sơn, Nam Kim và
Trung Phúc Cường. Xã Nam Đàn 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 70,81
km2, quy mô dân số: 40.885 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm:
Hưng Nguyên 3, Bích Hào, Nam Đàn 1, Kim Liên và tỉnh Hà Tĩnh.
45. Thành lập xã Kim Liên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 05 xã thuộc huyện Nam Đàn gồm: Kim Liên, Hùng Tiến, Xuân
Hồng, Nam Giang và Nam Cát. Xã Kim Liên sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 61,08 km2, quy mô dân số: 55.471 người; liền kể với các xã
(sau sắp xếp) gồm: xã Hưng Nguyên 1, Hưng Nguyên 2, Hưng Nguyên 3, Nam Đàn 1,
Nam Đàn 3 và Nam Đàn 4.
46. Thành lập xã Nghĩa Đàn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: thị trấn
Nghĩa Đàn, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung. Xã Nghĩa Đàn 1 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 47,32 km2, quy mô dân số: 19.670 người; liền kề với
các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 2, Nghĩa Đàn 3, Nghĩa Đàn 4, Thái
Hòa 1 và Thái Hòa 3.
47. Thành lập xã Nghĩa Đàn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ
và Nghĩa Lợi. Xã Nghĩa Đàn 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 92,19 km2,
quy mô dân số: 21.391 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 1,
Nghĩa Đàn 3, Quỳnh Lưu 7, Thái Hòa 3 và tỉnh Thanh Hóa.
48. Thành lập xã Nghĩa Đàn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Lạc, Nghĩa
Lâm, Nghĩa Sơn và Nghĩa Yên. Xã Nghĩa Đàn 3 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 121,75 km2, quy mô dân số: 23.753 người; liền kề với các xã (sau
sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 1, Nghĩa Đàn 4 và tỉnh Thanh Hóa.
49. Thành lập xã Nghĩa Đàn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng
và Nghĩa Minh. Xã Nghĩa Đàn 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 146,99
km2, quy mô dân số: 17.844 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp
xếp) gồm: Nghĩa Đàn 1, Nghĩa Đàn 4, Nghĩa Đàn 5, Tam Hợp, Thái Hòa 1 và tỉnh
Thanh Hóa.
50. Thành lập xã Nghĩa Đàn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Thành và Nghĩa
Hưng. Xã Nghĩa Đàn 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 68,65 km2,
quy mô dân số: 25.459 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm:
Nghĩa Đàn 4, Nghĩa Đàn 6, Thái Hòa 1, Thái Hòa 2 và Minh Hợp.
51. Thành lập xã Nghĩa Đàn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số của 03 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa An, Nghĩa
Đức và Nghĩa Khánh. Xã Nghĩa Đàn 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
77,72 km2, quy mô dân số: 25.653 người; liền kề với các xã, phường
(sau sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 5, Nghĩa Đàn 7, Tân Kỳ 2, Minh Hợp, Thái Hòa 1 và
Thái Hòa 3.
52. Thành lập xã Nghĩa Đàn 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Long và xã
Nghĩa Lộc. Xã Nghĩa Đàn 7 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 62,93 km2,
quy mô dân số: 25.007 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh
Lưu 4, Tân Kỳ 2, Nghĩa Đàn 6, Thái Hòa 1 và Thái Hòa 3.
53. Thành lập xã Nghi Lộc 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Trung,
Diên Hoa, Nghi Vạn và Quán Hành. Xã Nghi Lộc 1 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 33,31 km2, quy mô dân số: 46.022 người; liền kề với các xã,
phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 3, Vinh 4, Hưng Nguyên 1, Hưng Nguyên 2, Nghi Lộc
3, Nghi Lộc 4 và Nghi Lộc 5.
54. Thành lập xã Nghi Lộc 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Công Bắc, Nghi Công
Nam, Nghi Mỹ và Nghi Lâm. Xã Nghi Lộc 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 70,50 km2, quy mô dân số: 28.236 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 3, Nghi Lộc 7, Hưng Nguyên 2, Nam Đàn 2 và Diễn
Châu 5.
55. Thành lập xã Nghi Lộc 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Khánh Hợp, Nghi Thạch
và Thịnh Trường. Xã Nghi Lộc 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 29,32
km2, quy mô dân số: 31.219 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp
xếp) gồm: Cửa Lò, Vinh 4, Vinh 5, Nghi Lộc 1 và Nghi Lộc 4.
56. Thành lập xã Nghi Lộc 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Thuận, Nghi
Long, Nghi Quang và Nghi Xá. Xã Nghi Lộc 4 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 31,35 km2, quy mô dân số: 31.182 người; liền kề với các xã,
phường (sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 1, Nghi Lộc 3, Nghi Lộc 5, Nghi Lộc 6 và Cửa
Lò.
57. Thành lập xã Nghi Lộc 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Phương, Nghi Đồng
và Nghi Hưng. Xã Nghi Lộc 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 44,69 km2,
quy mô dân số: 21.718 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 1,
Nghi Lộc 2, Nghi Lộc 4, Nghi Lộc 6, Hưng Nguyên 2 và Diễn Châu 5.
58. Thành lập xã Nghi Lộc 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Yên, Nghi Tiến
và Nghi Thiết. Xã Nghi Lộc 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 41,25 km2,
quy mô dân số: 21.940 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 4,
Nghi Lộc 5, Diễn Châu 5 và Diễn Châu 6.
59. Thành lập xã Nghi Lộc 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Văn và Nghi Kiều.
Xã Nghi Lộc 7 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 63,46 km2,
quy mô dân số: 28.341 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghi Lộc 2,
Nam Đàn 2, Đô Lương 4, Yên Thành 2 và Diễn Châu 5.
60. Thành lập xã Quế Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của 04 xã, thị trấn thuộc huyện Quế Phong gồm: Mường Nọc,
Châu Kim, Nậm Giải và Kim Sơn, Xã Quế Phong sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 276,57 km2, quy mô dân số: 22.834 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Châu Tiến, Tri Lễ, Mường Quảng, Tiền Phong và nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
61. Thành lập xã Tiền Phong trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quế Phong gồm: Tiền Phong và Hạnh Dịch.
Xã Tiền Phong sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 319,02 km2,
quy mô dân số: 14.494 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Châu Tiến,
Quế Phong, Thông Thụ và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
62. Thành lập xã Tri Lễ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quế Phong gồm: Tri Lễ và Nậm Nhoóng,
Xã Tri Lễ sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 243,95 km2, quy
mô dân số: 14.432 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Mường Quàng, Quế
Phong, Hữu Khuông, Nhôn Mai, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
63. Thành lập xã Mường Quàng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quế Phong gồm; Châu Thôn, Cắm Muộn
và Quang Phong. Xã Mường Quàng sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 342,15
km2, quy mô dân số: 17.917 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm:
Hùng Chân, Yên Na, Nga My, Hữu Khuông, Tri Lễ, Yên Hòa và Quế Phong.
64. Thành lập xã Thông Thụ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quế Phong gồm: Thông Thụ và Đồng Văn.
Xã Thông Thụ sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 706,75 km2,
quy mô dân số: 8.481 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tiền Phong,
Châu Tiến; tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
65. Thành lập xã Quỳ Châu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Quỳ Châu gồm: Châu Hạnh,
Châu Hội, Châu Nga và Tân Lạc. Xã Quỳ Châu sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 327,53 km2, quy mô dân số: 23.094 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Châu Bình, Châu Tiến, Hùng Chân và tỉnh Thanh Hóa.
66. Thành lập xã Châu Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Quỳ Châu gồm: Châu Tiến, Châu Thắng,
Châu Bính và Châu Thuận. Xã Châu Tiến sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
247,16 km2, quy mô dân số: 18.060 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Quỳ Châu, Hùng Chân, Quế Phong, Tiền Phong và tỉnh Thanh Hóa.
67. Thành lập xã Hùng Chân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳ Châu gồm: Châu Phong, Châu Hoàn và
Diên Lãm. Xã Hùng Chân sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 351,87 km2,
quy mô dân số: 12.664 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Quỳ Châu,
Con Cuông 6, Châu Hồng, Mường Quàng, Nga My và Châu Tiến.
68. Thành lập xã Quỳ Hợp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Châu Quang,
Châu Đình, Thọ Hợp và thị trấn Quỳ Hợp. Xã Quỳ Hợp sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 90,07 km2, quy mô dân số: 36.929 người; liền kề với
các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Hợp, Minh Hợp, Mường Chọng, Mường Ham và Châu Lộc.
69. Thành lập xã Tam Hợp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Tam Hợp, Yên Hợp, Nghĩa
Xuân và Đồng Hợp. Xã Tam Hợp sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 135,97 km2,
quy mô dân số: 42.628 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 4,
Nghĩa Đàn 5, Minh Hợp, Quỳ Hợp, Châu Lộc và Châu Bình.
70. Thành lập xã Châu Lộc trên cơ sở nhập toán bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Châu Lộc và xã Liên Hợp.
Xã Châu Lộc sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 85,69 km2, quy
mô dân số: 7.234 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Hợp, Quỳ Hợp,
Châu Hồng, Mường Ham và Châu Bình.
71. Thành lập xã Châu Hồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Châu Hồng, Châu Tiến và
Châu Thành. Xã Châu Hồng sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 134,05 km2,
quy mô dân số: 11.809 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Châu Lộc,
Châu Bình, Mường Ham và Hùng Chân.
72. Thành lập xã Mường Ham trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Châu Cường và Châu Thái.
Xã Mường Ham sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 160,35 km2,
quy mô dân số: 14.257 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Quỳ Hợp,
Châu Lộc, Mường Chọng, Châu Hồng và Con Cuông 6.
73. Thành lập xã Mường Chọng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Bắc Sơn, Châu Lý và
Nam Sơn. Xã Mường Chọng sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 173,65 km2,
quy mô dân số: 11.291 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Quỳ Hợp,
Minh Hợp, Tân Kỳ 5, Tân Kỳ 7, Anh Sơn 6, Con Cuông 3, Con Cuông 6 và Mường Ham.
74. Thành lập xã Minh Hợp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳ Hợp gồm: Minh Hợp, Văn Lợi và Hạ
Sơn. Xã Minh Hợp sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 159,97 km2,
quy mô dân số: 21.276 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nghĩa Đàn 6,
Tân Kỳ 2, Tân Kỳ 5, Mường Chọng, Quỳ Hợp và Tam Hợp.
75. Thành lập xã Quỳnh Lưu 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 05 xã, thị trấn thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Cầu Giát,
Quỳnh Hậu, Bình Sơn, Quỳnh Diễn và Quỳnh Giang. Xã Quỳnh Lưu 1 sau khi thành lập
có diện tích tự nhiên: 40,55 km2, quy mô dân số: 73.584 người; liền
kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3, Quỳnh Lưu 5, Quỳnh
Lưu 6 và Diễn Châu 8.
76. Thành lập xã Quỳnh Lưu 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Quỳnh Tân, Quỳnh Thạch
và Quỳnh Văn. Xã Quỳnh Lưu 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 53,35 km2,
quy mô dân số: 42.927 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh
Lưu 3, Quỳnh Lưu 4, Quỳnh Lưu 6, Quỳnh Lưu 7 và Hoàng Mai 3.
77. Thành lập xã Quỳnh Lưu 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 05 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Quỳnh Thanh, Quỳnh
Đôi, Quỳnh Yên, Minh Lương và Quỳnh Bảng. Xã Quỳnh Lưu 3 sau khi thành lập có
diện tích tự nhiên: 39,80 km2, quy mô dân số: 60.329 người; liền kề
với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh Lưu 1 và xã Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu
5 và Hoàng Mai 2.
78. Thành lập xã Quỳnh Lưu 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Quỳnh Châu, Quỳnh
Tam và Tân Sơn. Xã Quỳnh Lưu 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 103,40
km2, quy mô dân số: 35.568 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm:
Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 6, Quỳnh Lưu 7, Diễn Châu 8, Yên Thành 7, xã Yên Thành
8, Tân Kỳ 4 và Thái Hòa 3.
79. Thành lập xã Quỳnh Lưu 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Văn Hải, Thuận Long,
An Hoà và Phú Nghĩa. Xã Quỳnh Lưu 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
33,48 km2, quy mô dân số: 72.062 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Quỳnh Lưu 1, Quỳnh Lưu 3 và Diễn Châu 4.
80. Thành lập xã Quỳnh Lưu 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Quỳnh Lâm, Ngọc Sơn
và Quỳnh Sơn. Xã Quỳnh Lưu 6 có diện tích tự nhiên: 61,21 km2, quy
mô dân số: 36.834 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh Lưu 1 và
Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 4 và Diễn Châu 8.
81. Thành lập xã Quỳnh Lưu 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu gồm: Quỳnh Thắng và Tân
Thắng. Xã Quỳnh Lưu 7 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 107,99 km2,
quy mô dân số: 15.313 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Quỳnh
Lưu 2, Quỳnh Lưu 4, Nghĩa Đàn 3, Hoàng Mai 1, Thái Hoà 3 và tỉnh Thanh Hoá.
82. Thành lập xã Tân Kỳ 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Tân Kỳ gồm: thị trấn Tân Kỳ,
Kỳ Sơn, Kỳ Tân và Nghĩa Dũng. Xã Tân Kỳ 1 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 116,50 km2, quy mô dân số: 32.974 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Đô Lương 2, Yên Thành 6, Tân Kỳ 3, Tân Kỳ 4 và Tân Kỳ 5.
83. Thành lập xã Tân Kỳ 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Hoàn Long, Tân Phú, Tân Xuân
và Nghĩa Thái, Xã Tân Kỳ 2 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 93,32 km2,
quy mô dân số; 28.878 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 1,
Tân Kỳ 3, Tân Kỳ 5, Nghĩa Đàn 7 và Minh Hợp.
84. Thành lập xã Tân Kỳ 3 trên cơ sở nhập toàn bộ toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Tân An, Nghĩa Phúc
và Hương Sơn. Xã Tân Kỳ 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 90,41 km2,
quy mô dân số: 22.775 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 1,
Tân Kỳ 5, Tân Kỳ 6 và Tân Kỳ 7.
85. Thành lập xã Tân Kỳ 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Nghĩa Đồng và Bình Hợp, Xã
Tân Kỳ 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 72,43 km2, quy mô
dân số: 20.195 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Yên Thành 6, Yên
Thành 7, Quỳnh Lưu 4, Tân Kỳ 1, Tân Kỳ 2, Nghĩa Đàn 6 và Nghĩa Đàn 7.
86. Thành lập xã Tân Kỳ 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Giai Xuân và Tân Hợp. Xã
Tân Kỳ 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 121,55 km2, quy mô
dân số: 14.160 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 2, Tân Kỳ 3,
Tân Kỳ 7 và Minh Hợp.
87. Thành lập xã Tân Kỳ 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Tân Hương, Nghĩa Hành và
Phú Sơn. Xã Tân Kỳ 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 112,00 km2,
quy mô dân số: 22.312 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 1,
Tân Kỳ 3, Tân Kỳ 7, Anh Sơn 1, Anh Sơn 4 và Anh Sơn 6.
88. Thành lập xã Tân Kỳ 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tân Kỳ gồm: Đồng Văn và Tiên Kỳ. Xã
Tân Kỳ 7 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 119,62 km2, quy mô
dân số: 19.663 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tân Kỳ 3, Tân Kỳ 5,
Tân Kỳ 6; Anh Sơn 6 và Mường Chọng.
89. Thành lập phường Thái Hòa 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 phường thuộc thị xã Thái Hòa gồm: Long Sơn,
Hòa Hiếu và Quang Phong. Phường Thái Hòa 1 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 27,09 km2, quy mô dân số: 26.916 người; liền kề với các xã,
phường (sau sắp xếp) gồm: Thái Hòa 2, Thái Hòa 3, Nghĩa Đàn 1, Nghĩa Đàn 4,
Nghĩa Đàn 6 và Nghĩa Đàn 7.
90. Thành lập phường Thái Hòa 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, phường thuộc thị xã Thái Hòa gồm: Quang
Tiến, Tây Hiếu và Nghĩa Tiến. Phường Thái Hòa 2 sau khi thành lập có diện tích
tự nhiên: 43,96 km2, quy mô dân số: 24.698 người; liền kề với các
xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Thái Hòa 1, Nghĩa Đàn 5, Nghĩa Đàn 6.
91. Thành lập xã Thái Hòa 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc thị xã Thái Hòa gồm: Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ
và Nghĩa Thuận. Xã Thái Hòa 3 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 63,87 km2,
quy mô dân số: 28.634 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Thái
Hòa 1, Nghĩa Đàn 1, Nghĩa Đàn 2, Nghĩa Đàn 7, Quỳnh Lưu 4 và Quỳnh Lưu 7.
92. Thành lập xã Cát Ngạn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Cát Văn, Phong Thịnh
và Minh Sơn. Xã Cát Ngạn sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 59,28 km2,
quy mô dân số: 22.995 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Đồng, Hạnh
Lâm, Đô Lương 1, Đô Lương 5 và Anh Sơn 2.
93. Thành lập xã Tam Đồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Thanh Liên, Thanh Mỹ
và Thanh Tiên. Xã Tam Đồng sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 53,38 km2,
quy mô dân số: 26.382 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Đại Đồng,
Hoa Quân, Hạnh Lâm, Sơn Lâm và Cát Ngạn.
94. Thành lập xã Hạnh Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Hạnh Lâm và Thanh Đức.
Xã Hạnh Lâm sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 274,57 km2, quy
mô dân số: 13.699 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Cát Ngạn, Tam Đồng,
Sơn Lâm, Anh Sơn 1, Anh Sơn 2 và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
95. Thành lập xã Sơn Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Thanh Sơn và Ngọc
Lâm. Xã Sơn Lâm sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 162,94 km2,
quy mô dân số: 12.331 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Đồng,
Hoa Quân, Kim Bảng, Hạnh Lâm và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
96. Thành lập xã Hoa Quân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Thanh Hương, Thanh
Thịnh, Thanh An và Thanh Quả. Xã Hoa Quân sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 107,67 km2, quy mô dân số: 32.149 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Đại Đồng, Xuân Lâm, Kim Bảng, Sơn Lâm và Tam Đồng.
97. Thành lập xã Kim Bảng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Kim Bảng, Thanh Thủy
và Thanh Hà. Xã Kim Bảng sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 183,26 km2,
quy mô dân số: 27.936 người; liền kể với các xã (sau sắp xếp) gồm: Xuân Lâm,
Bích Hào, Sơn Lâm, Hoa Quân, tỉnh Hà Tĩnh và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
98. Thành lập xã Bích Hào trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Thanh Tùng, Mai
Giang, Thanh Xuân và Thanh Lâm. Xã Bích Hào sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 147,06 km2, quy mô dân số: 33.960 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Kim Bảng, Xuân Lâm, Nam Đàn 1 và tỉnh Hà Tĩnh.
99. Thành lập xã Đại Đồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 05 xã, thị trấn thuộc huyện Thanh Chương gồm: Đại Đồng,
Thanh Phong, Đồng Văn, Thanh Ngọc và thị trấn Dùng. Xã Đại Đồng sau khi thành lập
có diện tích tự nhiên: 77,87 km2, quy mô dân số: 63.131 người; liền
kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Xuân Lâm, Hoa Quân, Tam Đồng và Đô Lương 5.
100. Thành lập xã Xuân Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Thanh Chương gồm: Ngọc Sơn, Xuân Dương
và Minh Tiến. Xã Xuân Lâm sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 60,88 km2,
quy mô dân số: 40.624 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Bích Hào,
Hoa Quân, Kim Bảng, Đại Đồng, Nam Đàn 1 và Nam Đàn 2.
101. Thành lập xã Tam Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Tam Quang và Tam
Đình. Xã Tam Quang sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 507,95 km2,
quy mô dân số: 13.013 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Thái,
Yên Na, Yên Hòa, Con Cuông 5 và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
102. Thành lập xã Tam Thái trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Tam Thái và Tam Hợp.
Xã Tam Thái sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 356,01 km2, quy
mô dân số 7.730 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Tam Quang, Tương
Dương, Yên Na và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
103. Thành lập xã Tương Dương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã, thị trấn thuộc huyện Tương Dương gồm: Thạch
Giám, Xá Lượng và Lưu Kiền. Xã Tương Dương sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 330,95 km2, quy mô dân số: 18.479 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Tam Thái, Lượng Minh, Yên Na, Na Ngoi và Chiêu Lưu.
104. Thành lập xã Yên Na trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Yên Na và Yên Tĩnh.
Xã Yên Na sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 297,32 km2, quy
mô dân số: 9.530 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Yên Hòa, Nga My,
Tương Dương, Lượng Minh, Hữu Khuông, Tam Quang, Tam Thái và Mường Quàng.
105. Thành lập xã Yên Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Yên Hòa và Yên Thắng.
Xã Yên Hòa sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 211,01 km2, quy
mô dân số: 8.418 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Nga My, Tam Quang,
Yên Na và Con Cuông 5.
106. Thành lập xã Nga My trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Nga My và Xiêng My.
Xã Nga My sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 302,52 km2, quy
mô dân số: 8.467 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Yên Hòa, Yên Na,
Con Cuông 4, Con Cuông 5, Con Cuông 6, Hùng Chân và Mường Quàng.
107. Thành lập xã Nhôn Mai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 02 xã thuộc huyện Tương Dương gồm: Nhôn Mai và Mai Sơn.
Xã Nhôn Mai sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 310,26 km2, quy
mô dân số: 7.060 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Hữu Khuông, Tri Lễ,
Lượng Minh, Mỹ Lý, Mường Lống và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
108. Thành lập phường Vinh 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 07 xã, phường thuộc thành phố Vinh gồm: Vinh Tân, Trường
Thi, Hưng Dũng, Bến Thủy, Trung Đô, Hưng Phúc và Hưng Hòa. Phường Vinh 1 sau
khi thành lập có diện tích tự nhiên: 34,22 km2, quy mô dân số
141.477 người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Hưng Nguyên 1,
Vinh 2, Vinh 4, Vinh 5 và tỉnh Hà Tĩnh.
109. Thành lập phường Vinh 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 06 xã, phường thuộc thành phố Vinh gồm: Quang Trung,
Cửa Nam, Hưng Chính, Đông Vĩnh, Lê Lợi và Hưng Bình. Phường Vinh 2 sau khi
thành lập có diện tích tự nhiên: 15,54 km2, quy mô dân số: 123.507
người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 1,Vinh 3, Vinh 4 và
Hưng Nguyên 1.
110. Thành lập phường Vinh 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, phường thuộc thành phố Vinh gồm: Quán Bàu,
Hưng Đông, Nghi Kim và Nghi Liên. Phường Vinh 3 sau khi thành lập có diện tích
tự nhiên: 25,47 km2, quy mô dân số: 60.159 người; liền kề với các
xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 2; Vinh 4, Hưng Nguyên 1 và Nghi Lộc 1.
111. Thành lập phường Vinh 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, phường thuộc thành phố Vinh gồm: Hà Huy Tập,
Nghi Phú, Nghi Đức, Nghi Ân. Phường Vinh 4 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 23,04 km2, quy mô dân số: 74.473 người; liền kề với các xã,
phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 1, Vinh 2, Vinh 3, Vinh 5, Nghi Lộc 1.
112. Thành lập phường Vinh 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 05 xã, phường thuộc thành phố Vinh gồm: Hưng Lộc, Nghi
Phong, Nghi Xuân, Phúc Thọ và Nghi Thái. Phường Vinh 5 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 38,86 km2, quy mô dân số: 68.086 người; liền kề với
các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 1, Vinh 4, Cửa Lò, Nghi Lộc 1, Nghi Lộc
3 và tỉnh Hà Tĩnh.
113. Thành lập phường Cửa Lò trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 07 phường thuộc thành phố Vinh gồm: Nghi Hòa, Nghi Hải,
Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy và Nghi Tân. Phường Cửa Lò sau khi
thành lập có diện tích tự nhiên: 29,09 km2, quy mô dân số: 64.760
người; liền kề với các xã, phường (sau sắp xếp) gồm: Vinh 5, Nghi Lộc 3, Nghi Lộc
6 và tỉnh Hà Tĩnh.
114. Thành lập xã Yên Thành 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã, thị trấn thuộc huyện Yên Thành gồm: Hoa Thành,
Văn Thành, Đông Thành và Tăng Thành. Xã Yên Thành 1 sau khi thành lập có diện
tích tự nhiên: 38,13 km2, quy mô dân số: 47.780 người; liền kề với
các xã (sau sắp xếp) gồm: Yên Thành 2, Yên Thành 3, Yên Thành 6, Yên Thành 7,
Yên Thành 9, Diễn Châu 3 và Diễn Châu 7.
115. Thành lập xã Yên Thành 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Trung Thành, Xuân
Thành, Nam Thành và Bắc Thành. Xã Yên Thành 2 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 37,71 km2, quy mô dân số: 29.973 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Yên Thành 1, Yên Thành 3, Yên Thành 4, Yên Thành 5 và Yên
Thành 6.
116. Thành lập xã Yên Thành 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 05 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Long Thành, Vĩnh
Thành, Viên Thành, Sơn Thành và Bảo Thành. Xã Yên Thành 3 sau khi thành lập có
diện tích tự nhiên: 54,75 km2, quy mô dân số: 46.942 người; liền kề
với các xã (sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 5, Diễn Châu 7, Nghi Lộc 7, Đô Lương 3,
Đô Lương 4, Yên Thành 1, Yên Thành 2, Yên Thành 4.
117. Thành lập xã Yên Thành 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Liên Thành, Vân Tụ
và Mỹ Thành. Xã Yên Thành 4 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 48,73 km2,
quy mô dân số 43.922 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Yên Thành 2,
Yên Thành 3, Yên Thành 5 và Đô Lương 3.
118. Thành lập xã Yên Thành 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Minh Thành, Thịnh
Thành và Tây Thành. Xã Yên Thành 5 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
84,30 km2, quy mô dân số 25.868 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp)
gồm: Yên Thành 2, Yên Thành 4, Yên Thành 6, Đô Lương 3, Đô Lương 2, Đô Lương 6
và Tân Kỳ 1.
119. Thành lập xã Yên Thành 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Kim Thành, Đồng
Thành và Quang Thành. Xã Yên Thành 6 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
75,61 km2, quy mô dân số: 22.364 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Yên Thành 1, Yên Thành 2, Yên Thành 5, Yên Thành 7 và Tân Kỳ 1.
120. Thành lập xã Yên Thành 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Lăng Thành, Phúc
Thành và Hậu Thành. Xã Yên Thành 7 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên:
88,58 km2, quy mô dân số: 35.783 người; liền kề với các xã (sau sắp
xếp) gồm: Yên Thành 1, Yên Thành 6, Yên Thành 8, Yên Thành 9, Tân Kỳ 1, Tân Kỳ
4 và Quỳnh Lưu 4.
121. Thành lập xã Yên Thành 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 04 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Tân Thành, Đức
Thành, Mã Thành và Tiến Thành. Xã Yên Thành 8 sau khi thành lập có diện tích tự
nhiên: 91,08 km2, quy mô dân số: 37.031 người; liền kề với các xã
(sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 8, Yên Thành 7, Yên Thành 9 và Quỳnh Lưu 4.
122. Thành lập xã Yên Thành 9 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 03 xã thuộc huyện Yên Thành gồm: Đô Thành, Thọ Thành
và Phú Thành. Xã Yên Thành 9 sau khi thành lập có diện tích tự nhiên: 30,20 km2,
quy mô dân số: 46.116 người; liền kề với các xã (sau sắp xếp) gồm: Diễn Châu 2,
Diễn Châu 3, Diễn Châu 8, Yên Thành 1, Yên Thành 7 và Yên Thành 8.
Điều
2. Sau sắp xếp, tỉnh Nghệ An có 130 đơn
vị hành chính cấp xã (122 xã, phường sắp xếp, đổi tên tại Điều 1 và 08 xã giữ
nguyên gồm: xã Mỹ Lý, xã Bắc Lý, xã Keng Đu, xã Huồi Tụ, xã Mường Long thuộc
huyện Kỳ Sơn; xã Châu Bình thuộc huyện Quỳ Châu; xã Hữu Khuông và xã Lượng Minh
thuộc huyện Tương Dương), trong đó có 119 xã và 11 phường; giảm 282 đơn vị hành
chính cấp xã so với trước sắp xếp.
Điều
3. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ Nghị quyết này và những quy định của pháp luật hiện hành, hoàn chỉnh hồ
sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2025
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều
4. Điều khoản thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 28 thông qua ngày 28 tháng 4
năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
(để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|