BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-BCT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT,
KINH DOANH, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT NGUY HIỂM
Thông tư số
48/2020/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo
quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
19/2024/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2024 ban hành Sửa đổi 1:2024 QCVN
05A:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2025.
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Hóa chất
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số
78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Hóa chất[1],
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hóa chất nguy hiểm.
Ký hiệu QCVN
05A:2020/BCT.
Điều
2.[2] Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Hóa
chất có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ;
Cục trưởng Cục Hóa chất; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Bộ Công Thương để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Báo Công Thương (để đăng Cổng
TTĐT BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật);
- Lưu: VT, HC.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
QCVN 05A: 2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG, BẢO
QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT NGUY HIỂM
National
technical regulation on safety in production, commerce, use, storage and
transportation of hazardous chemicals
Lời nói đầu
QCVN 05A:2020/BCT do Tổ
soạn thảo xây dựng; Cục Hóa chất trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm
định; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 48/2020/TT-BCT,
ngày 21 tháng 12 năm 2020.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT
NGUY HIỂM
National
technical regulation on safety in production, commerce, use, storage and
transportation of hazardous chemicals
I. Quy
định Chung
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu chung về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản
và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.
3. Giải thích từ ngữ và
từ viết tắt
Trong Quy chuẩn này các
từ ngữ và từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
3.1. GHS là tên
viết tắt của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (Globally
Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals).
3.2. Hình đồ cảnh
báo là hình ảnh cung cấp thông tin về các mối nguy hại vật chất, sức khỏe
và môi trường theo GHS của hóa chất và được ký hiệu là GHS01; GHS02; GHS03;
GHS04; GHS05; GHS06; GHS07; GHS08; GHS09. Các hình đồ cảnh báo GHS được quy định
cụ thể tại Phụ lục A Quy chuẩn này.
3.3. Hóa chất nguy
hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên
tắc phân loại của GHS: dễ nổ; ôxy hóa mạnh; ăn mòn
mạnh; dễ cháy; độc cấp tính, độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung
thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen;
độc đối với sinh sản; tích lũy sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; độc hại đến
môi trường.
3.4. MSDS là viết
tắt của Phiếu an toàn hóa chất (Material safety data sheet).
3.5. Phương tiện chứa
là các loại bao gói, chai, thùng, bồn, bể hoặc côngtenơ dùng để
chứa hàng hóa.
3.6.[3] Hệ
thống thu gom là một trong các phương tiện: đê bao, phao quây, rãnh thu gom
và hố/bể thu hồi, khay chứa nhằm mục đích thu gom, ngăn ngừa hóa chất tràn, đổ
thoát ra môi trường.
II.
Quy định kỹ thuật
1. Tài
liệu viện dẫn
1.1. QCVN 03: 2019/BYT-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố
hóa học tại nơi làm việc.
1.2. QCVN 40:
2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
1.3. QCVN 19:
2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và
các chất vô cơ.
1.4. QCVN 20:
2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số
chất hữu cơ.
1.5.[4] QCVN
06:2022/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình
và Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:20222/BXD.
1.6. QCVN 26: 2016/BYT-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi
làm việc.
1.7. QCVN 22: 2016/BYT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm
việc.
1.8. TCVN 4604: 2012 -
Công trình công nghiệp - Nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế.
1.9. TCVN 2290: 1978 -
Thiết bị sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn.
1.10. TCVN 3255: 1986 -
An toàn nổ - Yêu cầu chung.
1.11. TCVN 6304: 1997 -
Chai chứa khí đốt hoá lỏng - Yêu cầu an toàn trong bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển.
1.12.[5] TCVN
3890:2023 - Tiêu chuẩn quốc gia về Phòng cháy chữa cháy - Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí.
2.
Yêu cầu về tài liệu, bảng, biển báo
Nhà xưởng, kho chứa,
khu vực có hoạt động liên quan đến hóa chất nguy hiểm phải có các loại tài liệu,
bảng, biển báo sau:
2.1. Bảng nội quy về an
toàn hóa chất đặt tại các cửa ra vào ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
2.2. Sơ đồ thể hiện các
vị trí lưu trữ, đường ống, băng chuyền vận chuyển hóa chất nguy hiểm, vị trí bố
trí trang thiết bị bảo hộ cá nhân và thiết bị ứng phó sự cố hóa chất, vị trí để
dụng cụ y tế, đường, lối thoát hiểm (thoát nạn), điểm tập trung khi sơ tán của
nhà xưởng, kho chứa, khu vực tại cửa ra vào ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
2.3. Các biển báo phù hợp
với mức độ nguy hiểm của hóa chất đặt ở vị trí
dễ thấy, dễ đọc tại từng khu vực lưu trữ, thao tác với hóa chất nguy hiểm. Các
biển báo phải thể hiện các đặc tính nguy hiểm của hóa chất và có ít nhất các
thông tin: hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ. Trường hợp hóa chất
có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì các biển báo nguy hiểm phải thể hiện
đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó.
Các biển báo nguy hiểm
phải được thiết kế đảm bảo dễ nhận biết các hình đồ cảnh báo từ khoảng cách 5
m.
Hình đồ cảnh báo, từ cảnh
báo, cảnh báo nguy cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2017/TT-BCT Quy định
cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số
113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất hoặc các quy định hiện hành về phân
loại, ghi nhãn hóa chất;
2.4. Sơ đồ thoát hiểm
phải được đặt tại các khu vực lưu trữ, thao tác với hóa chất nguy hiểm và có
nguy cơ xảy ra sự cố cao đảm bảo người lao động có thể đọc được tại vị trí làm
việc và trên đường thoát hiểm.
Sơ đồ thoát hiểm thể hiện
các thông tin: đường, lối thoát hiểm (thoát nạn) phù hợp, vị trí để các trang
thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ứng phó sự cố, thiết bị y tế;
2.5. Quy trình ứng phó
sự cố hóa chất, danh mục hóa chất và phiếu an toàn hóa chất phải được để nơi dễ
thấy và dễ tiếp cận. Danh mục hóa chất phải thể hiện các thông tin về tên hóa
chất, tên thương mại, phân loại, hình đồ cảnh báo, số lượng lưu trữ lớn nhất tại
một thời điểm, khu vực lưu trữ.
3.
Yêu cầu khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm
3.1. Những người làm việc
tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn hóa chất theo
quy định của Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và các
quy định hiện hành.
Cơ sở có hóa chất nguy
hiểm có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất, vệ sinh lao động cho
cán bộ công nhân viên.
3.2. Có biện pháp kiểm
soát người ra, vào nhà xưởng, kho chứa có hóa chất nguy hiểm và cung cấp danh
sách những người có mặt tại khu vực cho lực lượng cứu hộ, cứu
nạn trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất.
3.3. Cơ sở hóa chất
nguy hiểm phải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội quy an toàn, cung cấp
phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp cho khách đến làm việc tại cơ sở.
3.4. Cơ sở có hóa chất
nguy hiểm phải trang bị đầy đủ cho người lao động phương tiện bảo hộ cá nhân
phù hợp với mức độ nguy hại của từng hóa chất và tính chất công việc ở tình
trạng hoạt động tốt;
Thực hiện kiểm tra định
kỳ tối thiểu 01 lần 01 tháng, đảm bảo các thiết bị bảo hộ cá nhân luôn đầy đủ và
trong điều kiện sử dụng. Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ
biên bản kiểm tra trong vòng 12 tháng và xuất trình cho
cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3.5. Cơ sở hóa chất
nguy hiểm phải đạt yêu cầu về giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố hóa
học tại nơi làm việc quy định tại QCVN 03:2019/BYT và các quy định hiện hành về
an toàn vệ sinh lao động.
4. Yêu
cầu về ứng phó sự cố hóa chất và bảo vệ môi trường
4.1. Cơ sở có hóa chất
nguy hiểm phải xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định hiện hành.
4.2. Chỉ những người hiểu
rõ tính chất nguy hiểm của hóa chất, nắm vững quy trình ứng phó sự cố, phương
pháp xử lý và có đủ phương tiện bảo vệ cá nhân mới được tham gia xử lý sự cố.
4.3. Cơ sở hóa chất
nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Nước
thải phải được xử lý đạt QCVN 40: 2011/BTNMT, khí thải phải được xử lý đạt QCVN
19: 2009/BTNMT, QCVN 20: 2009/BTNMT.
5. Yêu
cầu về nhà xưởng, kho chứa
5.1.[6] Nhà xưởng
sản xuất, kho chứa hóa chất nguy hiểm, khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo
phải thực hiện theo TCVN 4604:2012, TCVN 3890:2023
và các quy định pháp luật có liên quan, phù hợp với tính chất, quy mô và công
nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất.
5.2.[7]
(được bãi bỏ).
5.3. Hệ thống thông gió
của nhà xưởng, kho chứa hóa chất nguy hiểm phải được lắp đặt để đảm bảo giá trị
cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc quy định tại QCVN 26 : 2016/BYT.
5.4. Hệ thống chiếu
sáng nhà xưởng sản xuất, kho chứa hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo mức cho phép
chiếu sáng nơi làm việc theo quy định tại QCVN 22: 2016/BYT.
5.5. Nhà xưởng, kho chứa
hóa chất nguy hiểm phải có hệ thống thu lôi chống sét hoặc nằm trong khu vực được
chống sét an toàn và được định kỳ kiểm tra theo các quy định hiện hành.
5.6. Nhà xưởng, kho chứa
hóa chất nguy hiểm phải được kiểm tra định kỳ hàng năm về an toàn và biện pháp
đảm bảo an toàn trước mùa mưa bão. Biên bản kiểm tra phải được lưu giữ đến kỳ
kiểm tra tiếp theo.
5.7. Sàn nhà xưởng, kho
chứa hóa chất phải chịu được tải trọng, chịu được ăn mòn hóa chất, không trơn
trượt.
5.8.[8] Nhà xưởng,
kho chứa hóa chất nguy hiểm có chiều dài hoặc chiều rộng từ 3m trở lên (≥
3m) phải có tối thiểu hai cửa, gồm một cửa ra vào và một cửa thoát hiểm. Cửa
thoát hiểm không được lắp đặt cùng phía với cửa ra vào, có thể mở ra từ bên
trong và phải có biển báo chỉ dẫn.
Nhà xưởng, kho chứa có
chiều dài và chiều rộng nhỏ hơn 3m không bắt buộc phải có cửa thoát hiểm.
5.9.[9] Nhà xưởng,
kho chứa hóa chất nguy hiểm phải trang bị thiết bị rửa mắt di động hoặc thiết bị
rửa mắt và tắm khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại đoạn thứ hai của điểm này.
Nhà xưởng, kho chứa hóa
chất ăn mòn, trong phạm vi tối đa 17m từ khu vực tồn trữ phải lắp đặt thiết bị
rửa mắt và tắm khẩn cấp..
5.10. Kho chứa hóa chất
nguy hiểm phải được bố trí, phân chia khu vực sắp xếp
theo tính chất của từng loại, nhóm hóa chất.
5.11. Các hóa chất có đặc
tính không tương thích phải được bảo quản bằng cách phân lập khu vực theo khoảng
cách an toàn hoặc cách ly trong các khu vực riêng biệt bằng tường chắn để đảm bảo
không tiếp xúc với nhau kể cả khi xảy ra sự cố. Các hóa chất có đặc tính không
tương thích được quy định chi tiết tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
5.12.[10] Quy
cách xếp hóa chất trong kho:
- Hóa chất đóng bao phải
xếp trên bục hoặc trên kệ chứa, cách tường tối thiểu 0,5m;
- Hóa chất có khả năng
phản ứng với nước phải xếp trên bục hoặc trên kệ cách mặt đất tối thiểu 0,3m;
- Hóa chất phải được xếp
cách trần kho tối thiểu 1,5m;
- Đường đi trong nhà xưởng,
kho chứa phải rộng tối thiểu 0,75m. Trường hợp sử dụng xe nâng, đường đi phải rộng
tối thiểu 2m.
5.13. Sắp xếp hóa chất
trên các kệ, giá đỡ, tủ,... chứa hóa chất phải đảm bảo an toàn tải trọng thiết
kế và tải trọng cho phép của sàn.
5.14.[11] Xếp
chồng các phương tiện chứa hóa chất phải đảm bảo khả năng chịu tải cho phép của
pa-lết. Không xếp nhiều hơn 03 (ba) tầng đối với phương tiện chứa dung tích dưới
1.000L. Không xếp nhiều hơn 02 (hai) tầng đối với
phương tiện chứa dung tích trên 1.000L. Hóa chất không xếp cao quá 2m nếu không
có kệ chứa.
5.15.[12] Nhà
xưởng, kho chứa hóa chất nguy hiểm dạng lỏng phải có hệ thống thu gom để đảm bảo
hóa chất không thoát ra môi trường; hóa chất không tiếp xúc với các loại hóa chất
có khả năng phản ứng trong trường hợp xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất nguy
hiểm khác.
5.16. Khu vực lưu chứa
hóa chất tràn đổ, hóa chất thải bỏ, bao bì, thiết bị chứa đã qua sử dụng, các
hóa chất hết hạn sử dụng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và quản
lý chất thải nguy hại.
6. Yêu
cầu về thiết bị
6.1. Thiết bị sản xuất,
bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất nguy hiểm phải
đảm bảo yêu cầu chung về an toàn theo quy định tại TCVN 2290: 1978.
6.2. Khi thay thế, bổ
sung các chi tiết của thiết bị làm việc với hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo độ
bền cơ học, hóa học, độ chịu lửa, chịu nhiệt, độ kín theo đúng chi tiêu
kỹ thuật quy định.
6.3. Thiết bị vận chuyển
hóa chất (băng tải, băng nâng...) phải có hệ thống phát tín hiệu cảnh báo trước
khi khởi động.
6.4. Bề mặt nóng của
thiết bị và ống dẫn chứa hóa chất có thể gây ra bỏng cho người làm việc phải được
che chắn cách ly.
6.5. Khi vận hành, sử dụng
các thiết bị chứa hóa chất chịu áp lực phải thực hiện đúng những yêu cầu trong
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật về các thiết bị chịu áp lực và các quy định hiện
hành.
6.6. Hệ thống đo lường,
kiểm soát công nghệ của các thiết bị trong các quá trình sản xuất hóa chất nguy
hiểm phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chuẩn sai số đảm bảo thiết bị vận hành ổn
định.
7. Yêu
cầu về phương tiện chứa và nhãn hàng hóa
7.1. Phương tiện chứa
hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo kín và chắc chắn, chịu được những va đập và tác
động của thời tiết trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa các
phương tiện và xếp dỡ vào nhà xưởng, kho chứa bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới.
Mức độ nạp phù hợp với quy định đối với từng loại hóa chất nguy hiểm. Bao bì
dùng hết phải bảo quản riêng. Trường hợp sử dụng lại bao bì phải làm sạch, bảo
đảm không phản ứng với hóa chất được nạp tiếp theo.
Vật liệu kê, đậy phải
được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được dùng lẫn của nhau.
7.2. Phương tiện chứa
hóa chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hóa ghi đầy đủ các nội dung
theo quy định hiện hành về ghi nhãn hóa chất.
7.3. Nhãn hàng hóa của
hoá chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách. Trường hợp nhãn bị mất hoặc
hư hỏng không thể hiện rõ thông tin xác định hóa chất trong thiết bị chứa, phải
tiến hành phân tích, xác định rõ tên và thành phần chính của hoá chất để bổ
sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng (kể cả trong trường
hợp phải tiêu hủy).
8. Yêu
cầu trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất dễ cháy, nổ
Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất dễ cháy, nổ phù hợp với tiêu chí ghi
nhãn tương ứng một trong các hình đồ cảnh báo
GHS01, GHS02, GHS03, GHS04 (sau đây gọi tắt là hóa chất dễ cháy, nổ) phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
8.1. Yêu cầu về bố trí,
sắp xếp hóa chất
8.1.1. Kho chứa hóa chất
dễ cháy, nổ phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt.
8.1.2. Khoảng cách an
toàn tối thiểu từ khu vực bảo quản hóa chất dễ cháy đến nguồn phát sinh nhiệt,
tia lửa điện theo bảng sau:
Khu
vực bảo quản đến khu vực khác
|
Khoảng
cách an toàn tối thiểu
(m)
|
Khu vực lưu chứa chất
lỏng dễ cháy bên trong phương tiện chứa đóng kín
|
3
|
Khu vực lưu chứa chất
lỏng dễ cháy đang san chiết, khuấy trộn
|
8
|
Các cơ sở có hóa chất dễ
cháy, nổ có thể duy trì khoảng cách an toàn lớn hơn tùy thuộc vào đánh giá rủi
ro công việc phát sinh nhiệt và các biện pháp phòng ngừa sự cố
cháy nổ.
8.1.3.[13] Hóa
chất dễ cháy, nổ không bảo quản cùng khu vực với ô xy, các chất có khả năng
sinh ra ô xy ở điều kiện bảo quản thường, các hóa chất nguy hiểm có đặc tính
không tương thích, các chất có yêu cầu về phương pháp chữa cháy khác nhau hoặc
có khả năng tạo phản ứng nguy hiểm khi tiếp xúc hoặc cháy.
8.1.4. Cấm để thiết bị,
đường ống chứa hóa chất dễ cháy, nổ gần nguồn phát nhiệt. Trường hợp có ánh nắng
mặt trời chiếu trực tiếp, phải có biện pháp hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc tưới nước,...);
8.2. Yêu cầu về hệ thống
điện, hệ thống thông gió
8.2.1. Hệ thống điện ở
những nơi có hóa chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dụng cụ điện, thiết bị
điện, thiết bị chiếu sáng phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ
tương ứng với môi trường hơi, khí dễ cháy, nổ;
- Không được đặt dây
cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nơi có ống dẫn hơi, khí, chất lỏng
dễ cháy, nổ;
- Aptomat, ổ cắm điện
phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hóa chất dễ cháy,
nổ;
8.2.2. Hệ thống thông
gió của kho chứa hóa chất dễ cháy, nổ phải được thông thoáng tốt đảm bảo nồng độ
hơi hóa chất nhỏ hơn 10% giá trị giới hạn nổ dưới bằng các biện pháp thông gió
tự nhiên hay cưỡng bức;
8.3. Yêu cầu về thiết bị,
dụng cụ, phương tiện chứa
8.3.1. Máy, thiết bị
làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu chung về
an toàn nổ theo quy định tại TCVN 3255 : 1986. Dụng cụ làm việc trong khu vực
hóa chất dễ cháy, nổ phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo không phát sinh tia lửa
do ma sát hay va đập.
8.3.2. Các dụng cụ, thiết
bị điện, thiết bị nâng lắp đặt và sử dụng bên trong kho phải là loại phòng chống
cháy, nổ.
- Thiết bị nâng, xe
nâng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống cháy, nổ theo tiêu chuẩn hiện
hành. Không tiến hành các hoạt động sửa chữa, tiếp nhiên liệu, sạc điện bên
trong kho chứa, nhà xưởng sản xuất, sử dụng hóa chất.
- Dụng cụ mở phương tiện
chứa hóa chất dễ cháy, nổ phải làm bằng vật liệu hoặc có biện pháp kỹ thuật đảm
bảo không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập.
8.3.3. Phương tiện chứa
hóa chất lỏng dễ cháy, nổ phải giữ đúng hệ số đầy quy định tùy theo đặc tính
hóa lý của chất lỏng đó; phương tiện chứa lớn phải có van xả một chiều, van ngắt
lửa kèm bích an toàn phòng nổ; bích an toàn phòng nổ phải làm bằng vật liệu
không cháy, nổ; đầu ống dẫn hóa chất dễ cháy, nổ vào phương tiện chứa phải sát
mép hoặc sát đáy; phương tiện chứa chịu áp lực phải có van an toàn xả quá áp.
Tình trạng hoạt động của
các phương tiện chứa phải được kiểm tra định kỳ ít nhất 01 lần 01 tháng. Cơ sở
có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ biên bản kiểm tra đến lần kiểm tra
tiếp theo và xuất trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
8.3.4. Phương tiện chứa
hóa chất dễ cháy, nổ dưới tác dụng của ánh sáng, phải được làm
bằng vật liệu có màu cản được ánh sáng hoặc được bọc bằng các vật liệu ngăn ngừa
ánh sáng. Các cửa kính của kho chứa phải được sơn cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ;
8.4. Yêu cầu khi làm việc
tiếp xúc với hóa chất
8.4.1. Không dùng khí
nén có ô xy để nén đẩy hóa chất dễ cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Khi san rót hóa chất dễ cháy, nổ sang thiết bị chứa khác, phải tiếp đất bình chứa
và bình rót;
8.4.2. Khi pha dung môi
vào khối hóa chất lỏng ở thiết bị hở phải cách xa vùng
có lửa ít nhất 10 m. Chỉ được pha dung môi vào khối hóa chất lỏng khi nhiệt độ
khối hóa chất lỏng thấp hơn nhiệt độ sôi của dung môi.
8.4.3. Không dùng ngọn
lửa trực tiếp soi sáng để tìm chỗ hở các đường ống dẫn, thiết bị chứa các hóa
chất dễ cháy, nổ;
8.4.4. Trường hợp hóa
chất dễ cháy, nổ, tiếp xúc trực tiếp với các hóa chất khác phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Thực hiện đúng quy
trình công nghệ sản xuất, quy trình thao tác an toàn;
- Biết rõ ảnh hưởng của
chất thêm vào đối với tính chịu nhiệt, tính dễ cháy, nổ của loại hóa chất dễ
cháy, nổ;
- Chất thêm vào không
có tạp chất không xác định.
8.4.5. Trước khi hàn
thiết bị, ống dẫn trước đã chứa hóa chất dễ cháy, nổ, phải mở hết các nắp thiết
bị, mặt bích ống dẫn và làm thoát hết khí dễ cháy, nổ ra ngoài, thau rửa sạch đảm
bảo không còn khả năng tạo thành hỗn hợp cháy, nổ.
8.4.6. Trước khi đưa
vào đường ống hay thiết bị một chất có khả năng gây cháy, nổ,
hoặc trước vá sau khi sửa chữa phải thực hiện nghiêm ngặt các quy trình phòng
cháy, nổ:
- Thử kín, thử áp (nếu
cần);
- Thông rửa bằng môi chất
thích hợp hoặc khí trơ;
- Xác định hàm lượng ô
xy, không khí hoặc chất cháy, nổ còn lại sao cho không còn khả năng tạo hỗn hợp
cháy, nổ.
Kết quả kiểm tra phải
được xác nhận của cán bộ phụ trách an toàn trước khi tiến hành sửa chữa;
8.4.7. Khi sơn xì, đặc
biệt sơn trong khu vực kín phải đảm bảo hỗn hợp sơn với không khí ở ngoài vùng
giới hạn nổ và tránh hiện tượng tĩnh điện gây ra cháy, nổ;
8.4.8. Khi xếp, dở hóa
chất dễ cháy, nổ:
- Phải xây dựng quy
trình an toàn xếp, dỡ hóa chất dễ cháy, nổ;
- Trang bị phương tiện ứng
phó sự cố tràn, đổ phù hợp;
- Cấm các phương tiện vận
chuyển không có nhiệm vụ hoặc không đáp ứng các quy định về phòng chống cháy, nổ
đi vào bên trong khu vực bảo quản hóa chất dễ cháy, nổ;
- Trong
quá trình xếp, dỡ hóa chất dễ cháy, nổ, phương tiện vận chuyển phải tắt máy
hoàn toàn hoặc có biện pháp phòng chống cháy, nổ phù hợp;
8.4.9.[14]
Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ, mọi người có mặt phải dùng phương
tiện bảo vệ cá nhân đảm bảo an toàn tham gia cứu chữa
người bị nạn và ứng phó sự cố. Những người không có phương tiện bảo vệ cá nhân đảm
bảo an toàn phải rời khỏi hiện trường, không được tham gia ứng phó sự cố.
8.4.11. Trường hợp xảy
ra cháy ở khu vực có thiết bị thông gió đang hoạt động phải lập tức dừng thiết
bị thông gió để đám cháy không lan rộng ra những vùng khác, sau đó áp dụng các
biện pháp chữa cháy phù hợp.
8.4.12.
Phải có quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa tại khu vực sản xuất, sử dụng và kho
chứa hóa chất dễ cháy, nổ. Khi sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải tuân
thủ quy trình làm việc an toàn phòng cháy, nổ, có xác nhận bảo đảm của cán bộ
an toàn lao động.
9. Yêu
cầu trong sản xuất, kinh doanh sử dụng và bảo quản hóa chất ăn mòn
Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất ăn mòn phù hợp với tiêu chí ghi nhãn
tương ứng hình đồ cảnh báo GHS05 (sau đây gọi tắt là hóa chất ăn mòn) phải
tuân thủ các quy định sau:
9.1. Điều kiện về trang
thiết bị, nhà xưởng, kho chứa hóa chất ăn mòn
9.1.1.[15] Nhà
xưởng, kho chứa hóa chất ăn mòn ở dạng lỏng phải có hệ thống thu gom hóa chất.
Hệ thống thu gom phải có dung tích tối thiểu bằng 110% dung tích phương tiện chứa
lớn nhất.
9.1.2 .Thiết bị, đường ống
chứa hóa chất ăn mòn phải được làm bằng vật liệu thích hợp, đảm bảo kín. Các vị
trí van và cửa mở phải ở vị trí an toàn cho người thao tác đi lại. Trường hợp
chứa trong thiết bị chịu áp lực, định kỳ phải kiểm tra theo quy định.
9.1.3. Đường đi phía
trên thiết bị có hóa chất ăn mòn phải có lan can bảo vệ, có tay vịn đảm bảo an
toàn trong quá trình thao tác. Thành thiết bị, bể chứa phải cao hơn vị trí người
thao tác ít nhất 1,2 m, không được xây bục hoặc kê bất cứ
vật gì làm giảm chiều cao nói trên.
9.1.4.[16] Nhà
xưởng, kho chứa hóa chất ăn mòn phải có biện pháp phòng ngừa
chống ăn mòn.
9.2. Sắp xếp, bảo quản
hóa chất ăn mòn
9.2.1 Không để các chất
hữu cơ (như rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy), chất ô xy hóa, chất dễ cháy, nổ trong
cùng một kho với hóa chất ăn mòn. Hóa chất ăn mòn vô cơ có tính axít, chất ăn
mòn có tính kiềm và các chất ăn mòn khác phải bảo quản ở những khu vực hoặc kho
chứa khác nhau; các khu vực chứa phải có lối đi rộng ít nhất là 1 m.
9.2.2. Khi sắp xếp hóa
chất ăn mòn phải để đúng chiều quy định.
9.2.3. Bao bì chứa hóa
chất ăn mòn phải làm bằng vật liệu không bị hóa chất ăn mòn phá hủy, phải đảm bảo
kín; hóa chất ăn mòn dạng lỏng không được nạp quá hệ số đầy theo quy định đối với
mỗi loại hóa chất.
9.2.4. Kệ chứa hóa chất
ăn mòn phải được thiết kế và lắp đặt đảm bảo không tích tụ hóa chất có đặc tính
không tương thích.
9.2.5. Các hóa chất
không tương thích hoặc khi tiếp xúc với nhau tạo ra phản ứng nguy hiểm, không để
cùng khu vực bảo quản hóa chất ăn mòn:
9.2.5.1 Đối với các chất
không tương thích với các chất ăn mòn
Cách ly trong các khu vực
riêng biệt, hoặc phân lập khu vực theo khoảng cách cách ly tối thiểu 5 m đối với
hóa chất ăn mòn thể lỏng hoặc 3 m đối với hóa chất ăn mòn dạng rắn.
9.2.5.2. Đối với các
hóa chất tạo phản ứng nguy hiểm khi tiếp xúc với nhau, áp dụng một trong các giải
pháp sau:
- Cách ly trong các khu
vực riêng biệt có tường, cửa chắn đảm bảo an toàn.
- Phân lập khu vực theo
khoảng cách an toàn tối thiểu 5 m.
- Lưu giữ trong cùng
khu vực nhưng sử dụng riêng hệ thống khay thu gom tràn đổ hoặc thoát nước đảm bảo
không có khả năng tiếp xúc kể cả trong trường hợp tràn đổ, rò rỉ, rơi vãi;
9.3. Làm việc tiếp xúc
với hóa chất ăn mòn
9.3.1. Không được ôm,
vác trực tiếp hóa chất ăn mòn. Khi nâng lên cao, đóng rót, di chuyển thiết bị
chứa hóa chất ăn mòn phải sử dụng thiết bị chuyên dùng.
9.3.2. Khi vệ sinh, sửa
chữa thiết bị, ống dẫn hóa chất ăn mòn phải có phương án làm việc an toàn, được
xác nhận của cán bộ phụ trách an toàn.
9.3.3. Tại nơi có hóa
chất ăn mòn phải có tủ thuốc cấp cứu, vòi nước, thùng chứa hóa chất trung hoà;
dung dịch natri cacbonat (NaHCO3) nồng
độ 0.3%, dung dịch axit (CH3COOH)
nồng độ 0,3% hoặc các dung dịch phù hợp khác để phục vụ ứng cứu sự cố hóa chất.
9.3.4.
Những người làm việc trong kho phải thường xuyên kiểm tra độ
kín của bao bì, thiết bị chứa đựng hóa chất ăn mòn và có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi tiếp xúc với hóa chất phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp;
10.
Yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh sử dụng và bảo quản hóa chất độc
Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất độc phù hợp với tiêu chí ghi nhãn tương ứng
một trong các hình đồ cảnh báo GHS06, GHS07, GHS08, GHS09 (sau đây gọi tắt
là hóa chất độc) phải tuân thủ các quy định sau:
10.1. Điều kiện về
trang thiết bị, nhà xưởng, kho chứa hóa chất độc
10.1.1. Cơ sở phải giám
sát quy trình xuất, nhập hóa chất, lập phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc đảm
bảo quản lý chính xác về khối lượng hóa chất độc chứa trong kho.
10.1.2. Máy, thiết bị, ống
dẫn hóa chất độc phải bảo đảm bền và kín, các ống dẫn khí phải được thiết kế đảm
bảo hạn chế tối đa các chỗ nối, chờ, nối dự phòng.
10.1.3.[17] Nhà
xưởng, kho chứa hóa chất độc dạng lỏng, dạng khí phải có thiết bị cảnh báo rò rỉ,
tràn đổ phù hợp. Đối với chất độc dạng rắn phải lắp thiết bị giám sát. Đối với
hóa chất độc có khả năng phát tán dạng khí ra môi trường phải trang bị thiết bị
hút và xử lý khí độc hoặc giàn phun mưa tự động để ứng phó sự cố.
10.1.4. Nơi có hơi khí
độc, bụi độc phải thông gió tự nhiên và kết hợp với các biện pháp thông gió cưỡng
bức để đảm bảo nồng độ chất độc trong môi trường làm việc không vượt quá nồng
độ giới hạn cho phép theo quy định pháp luật hiện hành.
10.1.5. Thiết bị chứa
hóa chất độc dễ bay hơi, dễ sinh bụi phải đảm bảo kín, chỉ được đặt tại các khu
vực được quy định theo quy trình sản xuất.
10.1.6. Hóa chất độc phải
bảo quản trong kho có tường và nền không thấm nước, không bị ảnh hưởng của lũ lụt,
xa nơi đông dân cư, kho phải có khóa bảo đảm, chắc chắn.
10.1.7.[18] Nhà
xưởng, kho chứa hóa chất độc dạng lỏng phải có hệ thống thu gom. Dung tích tối
thiểu hệ thống thu gom phải bằng 110% dung tích phương
tiện chứa lớn nhất.
10.2. Yêu cầu khi làm
việc tiếp xúc với hóa chất độc
10.2.1. Khi tiếp xúc với
hóa chất độc, phải có mặt nạ phòng độc. Mặt nạ phòng độc phải được lựa chọn
theo khuyến cáo của nhà sản xuất hóa chất tại MSDS của hóa chất đó.
10.2.2. Khi tiếp xúc với
bụi độc phải được trang bị khẩu trang chống bụi, quần áo bảo vệ chống hơi bụi,
giày, găng tay phù hợp. Khi tiếp xúc với chất lỏng độc phải che kín cơ thể.
Phương tiện bảo vệ cá
nhân phải để trong tủ kín được kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và định kỳ kiểm
tra điều kiện sử dụng.
10.2.3. Trong quá trình
sản xuất hóa chất độc, khi lấy mẫu hóa chất độc trong thiết bị áp lực cao, phải
dùng máy giảm áp để giảm áp lực. Các thiết bị sản xuất, sử dụng hóa chất độc dạng
lỏng phải có thiết bị đo mức hóa chất.
10.2.4. Không được tiếp
xúc trực tiếp hóa chất độc. Các dụng cụ cân, đong hóa chất độc sau khi đã dùng
phải được vệ sinh sạch sẽ.
10.2.5. Trước khi đưa
người vào làm việc ở nơi kín, có hóa chất độc phải kiểm tra nồng độ hóa chất độc
trong không khí, khử độc bằng biện pháp phù hợp, đảm bảo nồng độ chất độc còn lại
nhỏ hơn nồng độ giới hạn cho phép tiếp xúc hoặc trang bị đầy đủ phương tiện bảo
hộ cá nhân phù hợp. Khi làm việc ở những khu vực này, phải có ít nhất 02 người
để báo động, cấp cứu kịp thời khi xảy ra sự cố.
10.2.6. Khu vực san chiết,
đóng gói lại phương tiện chứa phải thông thoáng, đảm bảo vệ sinh an toàn hoặc
có trang bị hệ thống hút hơi khí độc.
10.2.7. Khi sử dụng các
phương tiện cân đong hóa chất độc phải đảm bảo không làm rơi vãi hoặc phát tán
bụi ra không khí.
11.
Yêu cầu an toàn đối với phương tiện chứa hóa chất ngoài trời
11.1. Bồn chứa hóa chất
dạng lỏng phải có hệ thống đê hoặc tường bao và nền không thấm nước để đảm bảo
hóa chất không thoát ra môi trường khi xảy ra sự cố tràn đổ.
11.2.[19] Dung
tích chứa của hệ thống đê bao phải có khả năng chứa tối thiểu 110% dung tích
phương tiện chứa lớn nhất.
11.3. Bồn chứa được dán
các hình đồ cảnh báo an toàn phù hợp theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại
và ghi nhãn hóa chất (GHS). Vị trí dán hình đồ
cảnh báo dễ quan sát từ các lối vào khu vực bồn.
11.3.1. Đối với bồn chứa
đường kính từ 06 m trở lên: kích thước các cạnh hình đồ cảnh báo không nhỏ hơn
50 cm.
11.3.2. Đối với bồn chứa
đường kính nhỏ hơn 06 m: kích thước các cạnh hình đồ cảnh báo không nhỏ hơn 15
cm.
12.
Yêu cầu an toàn trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm
12.1.[20] Khi
vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ theo quy định Nghị định số
34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng
hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện thủy nội địa và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
12.2. Khi vận chuyển
hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo các yêu cầu:
12.2.1. Khi vận chuyển
các bình khí nén, khí hóa lỏng phải theo các quy định: Yêu cầu an toàn trong vận
chuyển của TCVN 6304:1997.
12.2.2. Không được vận
chuyển các bình ô xy cùng với bình khí dễ cháy và các chất
dễ cháy khác.
12.2.3. Khi vận chuyển
hóa chất nguy hiểm, xe phải có thùng, bồn chứa chuyên dụng hoặc có mui, bạt che
tránh mưa, nắng. Bạt che phủ phải kín toàn bộ phần hóa chất được vận chuyển, đảm
bảo không tiếp xúc nước mưa, ánh sáng mặt trời trực tiếp và ngăn hóa chất rò rỉ,
rơi vãi trên đường.
12.3. Đảm bảo các điều
kiện về môi trường bảo quản theo đúng phiếu an toàn hóa chất.
12.4. Cấm vận chuyển
hóa chất nguy hiểm chung với người, gia súc và các hàng hóa khác.
13.
Yêu cầu an toàn trong quá trình xếp, dỡ hóa chất nguy hiểm
13.1. Trước khi xếp hóa
chất nguy hiểm lên phương tiện vận chuyển, người có hàng và người phụ trách
phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra phương tiện vận chuyển đảm bảo an
toàn.
13.2. Trước khi tiến
hành xếp, dỡ, người phụ trách xếp dỡ phải
kiểm tra bao bì, nhãn hiệu và trực tiếp điều khiển hướng dẫn biện pháp làm việc
an toàn.
13.3. Cấm xếp các loại
hóa chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau hoặc có yêu cầu bắt buộc sử dụng
các chữa cháy khác nhau trên cùng một phương tiện vận chuyển. Các kiện hàng phải
xếp khít với nhau; phải chèn lót
tránh lăn đổ, xê dịch.
13.4. Sau khi bốc dỡ một
phần hóa chất nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển phần còn lại phải chèn buộc
cẩn thận đảm bảo không lăn, đổ xê dịch trước khi tiếp tục vận chuyển.
13.5. Trong quá trình xếp
dỡ không được kéo lê; quăng vứt, va chạm làm đổ vỡ;
các bao bì đặt đúng chiều ký hiệu quy định. Không được ôm vác hóa chất nguy hiểm.
13.6. Phải kiểm tra thiết
bị nâng, chuyển bảo đảm an toàn trước khi tiến hành xếp, dỡ hóa chất nguy hiểm.
III. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân
1.1. Cục Hóa chất có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chuẩn này.
1.2. Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
1.3. Cơ sở hóa chất
nguy hiểm phải thực hiện các nội dung liên quan quy định tại Quy chuẩn này.
2. Quy định chuyển tiếp[21]
Trong thời hạn 18 tháng
kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực, các cơ sở có hóa chất nguy hiểm đã hoạt động
trước thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại Quy chuẩn này.
2.3.[22] Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật và quy định được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.