BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2195/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 10
tháng
08
năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG KẾT HỢP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO TRẺ EM, HỌC
SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ TIỂU HỌC
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức
khỏe, dự phòng bệnh ung tư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025";
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết
hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục
mầm non và tiểu học (có tài liệu kèm theo).
Điều 2. Hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non
và tiểu học được sử dụng làm tài liệu hướng dẫn triển khai, tập huấn cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên y tế trường học và nhân viên phụ trách
bữa ăn học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học.
Hướng dẫn
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các Sở
Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học được khai
thác, sử dụng làm tài liệu để triển khai, tập huấn công tác tổ chức bữa ăn học
đường kết hợp với tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo
dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để p/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG KẾT
HỢP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO TRẺ EM, HỌC SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON VÀ TIỂU HỌC
(TÀI LIỆU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC,
GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN Y TẾ TRƯỜNG HỌC VÀ NHÂN VIÊN PHỤ TRÁCH BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG)
CHỦ BIÊN
PGS. TS. Nguyễn Thanh Đề
NHÓM BIÊN SOẠN
TS. BS. Nguyễn Thị Hồng Diễm
PGS. TS. Bùi Thị Nhung PGS. TS. Nguyễn Quang Vinh BS.
Nguyễn Thị Thu Hằng
BS. Nguyễn Minh Huyền
NHÓM CHUYÊN GIA GÓP Ý
TS. Đàm
Quốc Chính, Giám đốc Văn phòng Ban Điều phối Đề án 641, Tổng Cục Thể
dục thể thao, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
TS. Lê Văn
Điệp, Trường
Đại học Vinh.
BS.CK II.
Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phó Chủ tịch Hội Dinh dưỡng Việt Nam.
BS. Nguyễn
Đình Quang, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam.
TS. Dương
Khánh Vân, Văn phòng Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam.
Lời giới thiệu
Bữa ăn bảo
đảm nhu cầu dinh dưỡng hợp lý kết hợp với tăng cường hoạt động thể lực phù hợp
với lứa tuổi có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe, sự phát triển về tầm
vóc, thể lực và trí tuệ của học sinh. Học sinh được thụ hưởng bữa ăn học đường
với các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cân đối, phù hợp trong trường học không
những giúp các em nâng cao sức khỏe, giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh lý rối
loạn dinh dưỡng như thiếu vi chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì
và các bệnh không lây nhiễm mà còn xây dựng thói quen dinh dưỡng lành mạnh. Bên
cạnh đó các em được kết hợp vui chơi, vận động phù hợp với nhu cầu sở thích và
lứa tuổi qua các hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục ngoài giờ, các trò chơi
trải nghiệm sẽ tạo môi trường gắn kết, giúp các em phát triển hài hòa thể chất,
tinh thần.
Triển khai
thực hiện Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày
08/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao
sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025" và giúp các địa phương, cơ sở
giáo dục triển khai tốt công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp với tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn
tài liệu “Hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp với tăng cường
hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu
học”. Tài liệu gồm bốn phần: Thông tin chung về bữa ăn học đường và hoạt
động thể lực; Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường; Hướng dẫn tổ chức tăng cường
các hoạt động thể lực tại trường học; Vai trò của các cơ quan, đơn vị, nhà
trường và gia đình trong tổ chức bữa ăn học đường và tăng cường hoạt động thể
lực tại trường học. Đối tượng sử dụng tài liệu gồm cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, nhân viên y tế trường học và nhân viên phụ trách bữa ăn học đường.
Tài liệu
được xây dựng với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài trợ bởi Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
tại Việt Nam. Tài liệu cũng nhận được các ý kiến góp ý của đơn vị chuyên môn
thuộc Bộ Y tế, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổ chức Y tế Thế giới.
Tài liệu
biên soạn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các thầy cô giáo để tài liệu ngày
càng hoàn chỉnh hơn trong những lần tái bản.
Xin chân
thành cảm ơn!
NHÓM BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU
PHẦN I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
I - Bữa ăn
học đường
II - Hoạt
động thể lực trong trường học
III - Sự
cần thiết kết hợp bữa ăn học đường và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh
trong trường học
PHẦN II.
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG
I - Nguyên
tắc chung
II - Các
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học
III - Tổ
chức khu vực bếp ăn
IV - Tổ
chức giờ ăn cho học sinh
V - Tổ
chức bữa ăn học đường bảo đảm các điều kiện phòng chống dịch COVID-19
VI - Giáo dục
dinh dưỡng trong trường học
PHẦN III.
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TẠI TRƯỜNG HỌC
I - Nguyên
tắc chung
II - Các
hình thức tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh
III - Điều
kiện về cơ sở vật chất trong trường học
IV - Các
điều kiện về nhân lực bảo đảm tổ chức hoạt động thể lực tại trường
PHẦN IV.
VAI TRÒ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG TỔ CHỨC BỮA ĂN
HỌC ĐƯỜNG VÀ TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TẠI TRƯỜNG HỌC
I -Vai trò
của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
II - Vai
trò của nhà trường
III - Vai
trò của gia đình
PHỤ LỤC
Phụ lục I -
Bảng đánh giá công tác tổ chức bữa ăn học đường
Phụ lục II
- Hướng dẫn một số trò chơi tăng cường thể lực cho trẻ em mầm non
Phụ lục
III - Hướng dẫn một số trò chơi tăng cường thể lực cho học sinh tiểu học
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
PHẦN I
THÔNG TIN CHUNG VỀ
BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
I.
BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG
1. Khái
niệm
Bữa ăn học
đường hay bữa ăn ở trường học là bữa ăn được chuẩn bị để cung cấp năng lượng và
các chất dinh dưỡng cho các em học sinh ở trường học. Bữa ăn học đường có thể
là bữa ăn sáng, bữa ăn trưa, bữa chiều và các bữa phụ (bữa xế) vào giữa sáng
hoặc giữa chiều. Số lượng các bữa ăn học đường thay đổi tùy theo loại hình tổ
chức bán trú, nội trú và cấp học.
2. Vai trò
bữa ăn học đường đối với sức khỏe học sinh
- Cung cấp
năng lượng và các chất dinh dưỡng cho học sinh đáp ứng nhu cầu hoạt động học
tập và vận động, phát triển thể lực và trí lực theo lứa tuổi.
- Cung
cấp, bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm cho các đối tượng học sinh trong diện
chính sách được miễn phí bữa ăn học đường giúp trẻ em phát triển khỏe mạnh, đủ
sức khỏe để học tập.
- Hình
thành thói quen ăn uống khoa học, có lợi cho sức khỏe ở học sinh.
- Hỗ trợ
kiểm soát các bệnh liên quan đến dinh dưỡng gồm suy dinh dưỡng, thiếu hụt vi
chất dinh dưỡng, thừa cân béo phì...
3. Thực
trạng công tác tổ chức bữa ăn học đường tại các trường mầm non và tiểu học
- Theo số
liệu thống kê, đối với cấp học mầm non trong năm học 2019 - 2020 mới chỉ có
26.392 bếp ăn/55.335 cơ sở chiếm 47,7% (gồm: 15.461 trường, 23.960 điểm trường
và 15.914 nhóm lớp độc lập). Đối với cấp tiểu học mới chỉ khoảng 5.000/15.000
trường tiểu học tổ chức bữa ăn học đường cho học sinh, trong đó có hơn 3.300
trường học có bếp ăn, hơn 700 trường dùng suất ăn công nghiệp.
- Công tác
tổ chức bữa ăn học đường còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ công tác tổ chức bữa ăn học đường còn chưa đáp ứng, đặc biệt các
trường, điểm trường vùng sâu, vùng xa, miền núi, do điều kiện kinh tế còn hạn
chế. Việc đầu tư xây dựng thực đơn, chất lượng bữa ăn dinh dưỡng hợp lý, đủ
thành phần chưa được thực hiện tốt, chưa dựa trên nhu cầu năng lượng của lứa
tuổi.
- Nhận
thức về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của bữa ăn học đường với dinh dưỡng
hợp lý của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ, nhà giáo, phụ huynh và học sinh chưa
đầy đủ.
- Nhân lực
triển khai tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, an toàn thực
phẩm tại trường học còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.
- Việc tổ
chức hoạt động căng tin trong trường học còn chưa có các quy định, hướng dẫn kỹ
thuật để các trường triển khai thực hiện một cách khoa học. Do vậy, đã ít nhiều
ảnh hưởng đến hành vi dinh dưỡng hợp lý của các em học sinh.
- Theo báo
cáo, hiện có gần 40% số trường có bếp ăn tập thể, căng tin chưa đảm bảo yêu cầu
vệ sinh an toàn thực phẩm, việc quản lý và giám sát bữa ăn học đường còn nhiều
hạn chế.
- Trong
năm 2020 cả nước có 90 vụ ngộ độc thực phẩm, với 2.254 người bị ngộ độc. Trong
số này, có một số vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trong trường học gây ảnh hưởng
tới sức khỏe học sinh và tạo ra tâm lý không yên tâm cho cha mẹ học sinh. Chính
vì vậy, việc tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm trong
các cơ sở giáo dục là rất cần thiết.
II.
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TRONG TRƯỜNG HỌC
1.
Khái niệm:
1.1. Hoạt
động thể lực là gì?
Hoạt động
thể lực là bất kỳ chuyển động cơ thể do cơ và xương tạo ra, trong quá trình
thực hiện có sự biến đổi làm tăng nhịp tim, nhịp thở và gây tiêu hao năng
lượng. Hoạt động thể lực được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như: tham gia
vào các công việc lao động hàng ngày, hoạt động vui chơi, luyện tập thể dục thể
thao và đi lại…
Các hoạt
động thể lực của trẻ em, học sinh bao gồm: trò chơi vận động, vui chơi giải
trí, giờ học thể dục, thể thao trường học, các hoạt động trong thời gian nghỉ
giữa các tiết học; đi bộ, chạy nhảy hoặc đi xe đạp đến trường và các hoạt động
ngoại khóa, dã ngoại, tập luyện các môn thể thao…

Tổ chức các hoạt động thể lực tại Trường Tiểu học Hưng
Chính - Nghệ An - năm học 2020-2021
1.2. Khối
lượng, tần số, cường độ và thời gian hoạt động thể lực
Hiệu quả
sức khỏe của hoạt động thể lực là từ sự kết hợp của khối lượng, tần số, cường
độ và thời gian hoạt động.
- Khối
lượng: là tổng số lượng hoạt động thể lực được thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định (Số lượng các động tác trong một buổi tập; số lượng các
buổi tập trong một tuần, một tháng .v.v.).
- Tần
số: là số lần hoạt động thể lực trên một đơn vị thời gian. Trong một khoảng
thời gian nhất định, số lần hoạt động thể lực càng nhiều, tần số càng cao, hiệu
quả càng tốt.
- Cường
độ: Hoạt động thể lực có thể chia thành 3 nhóm cường độ, cụ thể:
+ Hoạt
động thể lực nhẹ: bao gồm các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày như đi lại
chậm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, phòng học… Hoạt động thể lực cường độ
nhẹ chiếm đa số hoạt động thể lực trong ngày nhưng lại tiêu hao rất ít năng
lượng và không phát huy tác dụng có lợi cho sức khỏe về mặt tim mạch và thừa
cân.
+ Hoạt
động thể lực cường độ trung bình: là các hoạt động làm tăng nhịp tim lên khoảng
60-70% so với nhịp tim tối đa và tăng nhịp thở. Biểu hiện của loại vận động này
là làm cho đối tượng thở hổn hển và tim đập nhanh. Các hoạt động trong nhóm này
có ít trong ngày nhưng có lợi cho sức khỏe và cần thực hiện ít nhất 60 phút mỗi
ngày.
+ Hoạt
động thể lực cường độ mạnh: là các hoạt động làm tăng nhịp tim tối đa. Các vận
động trong nhóm này bao gồm bóng đá, chạy nhanh, leo núi, đi lên cầu thang
nhiều tầng… Các hoạt động trong nhóm này cũng có lợi cho sức khỏe và nên tăng
cường trong tổng số 60 phút vận động mỗi ngày.
- Thời
gian: Là
khoảng thời gian hoạt động thể lực và thời gian nghỉ ngơi sau tập luyện.
Hoạt động
thể lực càng kéo dài, hiệu quả càng lớn nhưng khối lượng, tần số, cường độ và
thời gian hoạt động phải phù hợp với tình trạng tâm sinh lý và sức khỏe của học
sinh.
Hoạt động
thể lực của học sinh có thể chia làm nhiều lần trong ngày tích hợp với các hoạt
động giáo dục của nhà trường. Những hoạt động thể lực có cường độ trung bình
mỗi lần không nên dưới 10 phút và các hoạt động thể lực có cường độ mạnh mỗi
lần không nên quá 10 phút.
1.3.
Khuyến cáo hoạt động thể lực:
Theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, trẻ em cần được tạo điều kiện để tăng
cường các hoạt động thể lực ít nhất 60 phút mỗi ngày, có thể chia làm nhiều
lần, mỗi lần ít nhất trên 10 phút với sự kết hợp giữa hoạt động cường độ trung
bình với cường độ mạnh phù hợp lứa tuổi, giới và các giai đoạn phát triển thể
chất và vận động.
2.
Vai trò hoạt động thể lực đối với sức khỏe và trí lực học sinh
- Giúp
phát triển tốt chiều cao;
- Giúp
tăng cường sự rắn chắc của xương và cơ bắp;
- Giúp
nâng cao sức khỏe; tăng sự linh hoạt, nhanh nhẹn, sức mạnh, sức bền;
- Giúp học
sinh cân bằng năng lượng và duy trì cân nặng hợp lý cho cơ thể;
- Tăng
cường lưu thông máu giúp học sinh có trái tim khỏe mạnh;
- Giúp trẻ
có đầu óc minh mẫn, thông minh hơn, học giỏi hơn;
- Giảm
nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như ung thư, tăng huyết áp, thừa cân, béo phì,
cận thị, đái tháo đường .v.v.;
- Giúp học
sinh hình thành và phát triển các kỹ năng sống cần thiết như: kỹ năng hợp tác,
làm việc nhóm, tinh thần trách nhiệm, khả năng thích nghi ...;
- Giúp học
sinh hình thành và rèn luyện nhân cách như: tính kiên nhẫn, lòng dũng cảm, tính
quyết đoán, tính kỷ luật...;
- Giúp thư
giãn giải tỏa căng thẳng, tăng khả năng tiếp thu kiến thức mới và tự tin vào
bản thân.
3.
Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể lực tại các trường mầm non và tiểu
học
- Theo số
liệu thống kê, trong năm học 2019-2020, về cơ bản các cơ sở giáo dục đã đáp ứng
được các hoạt động giáo dục thể chất trong chương trình. Số trường thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục thể chất là 87,4%. Số
lượng học sinh tham gia hoạt động thể dục thể thao năm học 2019-2020 tăng từ
15,8 - 31% so với năm 2015. Tổng số học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại
thể lực năm học 2019-2020 theo tuổi tăng từ 11,3 - 23,5% so với năm 2015. Tổng
số cán bộ, giáo viên giáo dục thể chất được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ tính đến nay tăng từ 39,7 - 45,5% so với năm 2015.
- Về cơ sở
vật chất: Tổng số nhà tập, phòng tập giáo dục thể chất tăng từ 2 - 5,6%; sân
tập cấp trường dành cho giáo dục thể chất tăng từ 3,6 - 8,2%; số bể bơi được
xây dựng và lắp đặt trong nhà trường tăng (chủ yếu là bể bơi thông minh tháo
lắp sử dụng theo đợt); cơ sở vật chất khác (trang thiết bị, dụng cụ tập luyện,
tranh ảnh…): tăng từ 24,2 - 42,1%[1].
- Bên cạnh
những kết quả đạt được thì công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học
vẫn còn những hạn chế như:
+ Nhận
thức về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ, nhà giáo, phụ huynh và học
sinh chưa đầy đủ.

Tổ chức hoạt động thể lực tại Trường Tiểu học Hưng Chính
- Nghệ An, năm học 2020-2021
+ Chương
trình môn học giáo dục thể chất, phương pháp dạy học và cách kiểm tra, đánh giá
còn nhiều bất cập.
+ Hoạt
động thể thao trường học hiệu quả chưa cao; chất lượng chuyên môn tại một số hoạt
động thể thao tại một số địa phương còn thấp.
+ Cơ sở
vật chất trang thiết bị tập luyện thể dục và quỹ đất dành cho giáo dục thể chất
và hoạt động thể dục trong nhà trường còn thiếu và nhiều hạn chế. Các trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện cũ kỹ, lạc hậu, chưa phù hợp với xu thế phát triển
hiện nay.
+ Đội ngũ
giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất còn thiếu về số lượng và trình độ
chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu. Rất nhiều trường tiểu học còn thiếu giáo
viên giáo dục thể chất cơ hữu.
III. SỰ
CẦN THIẾT KẾT HỢP BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG VÀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG HỌC
- Hiện
nay, trẻ em, học sinh ở Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với gánh nặng kép về
dinh dưỡng ở tuổi tiền tiểu học và tiểu học ở cả vùng nông thôn và thành thị.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở vùng nông thôn, miền núi còn ở mức cao, tỷ lệ
thừa cân béo phì đang có xu hướng tăng nhanh ở khu vực thành thị.
- Các công
trình khoa học đã ghi nhận dinh dưỡng hợp lý kết hợp với tăng cường hoạt động
thể lực chính là nền tảng cho sự phát triển thể lực, sức khỏe, trí tuệ, tầm vóc
của học sinh, khả năng kiểm soát quá trình tiến triển của tình trạng béo phì và
các bệnh không lây nhiễm, giúp cho trẻ em, học sinh phát triển tối ưu và có sức
khỏe tốt.
- Dinh
dưỡng hợp lý kết hợp với tăng cường hoạt động thể lực góp phần giảm các yếu tố
nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm trong tương lai cho các em, điều này không
chỉ đem lại lợi ích về sức khỏe cho học sinh, mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết
thực như tiết kiệm chi phí chăm sóc y tế, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục,
năng lực trí tuệ và năng suất lao động khi trưởng thành cho thế hệ tương lai
của đất nước.

Hoạt động tổ chức giáo dục dinh dưỡng tại Trường Tiểu học
Tô Múa - Sơn La, Năm học 2020-2021
PHẦN II
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC BỮA
ĂN HỌC ĐƯỜNG
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG
Để tổ chức
bữa ăn học đường hiệu quả và chất lượng, cần triển khai thực hiện đúng các văn
bản pháp luật, khuyến nghị, hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào
tạo như: Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư, kinh doanh quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản, tài liệu
hướng dẫn còn hiệu lực. Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam;
Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam; Lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.
Các nguyên
tắc chung để tổ chức bữa ăn học đường như sau:
1.
Bảo đảm cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết
1.1. Đối
với trẻ nhà trẻ (<36 tháng)
* Khuyến
nghị năng lượng đối với trẻ nhà trẻ
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng/ngày/trẻ
|
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm
non/ngày/trẻ
(chiếm 60 - 70% nhu cầu cả ngày)
|
3 - 6 tháng
|
500 - 550 kcal
|
330 - 350 kcal
|
6 - 12 tháng
|
600 - 700 kcal
|
420 kcal
|
12 - 18 tháng
|
930 - 1000 kcal
|
600 - 651 kcal
|
18 - 24 tháng
|
24 - 36 tháng
|
* Tỉ lệ
các chất sinh năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu
- Chất đạm
(protein) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
- Chất béo
(lipit) cung cấp khoảng 30% - 40% năng lượng khẩu phần.
- Chất bột
(gluxit) cung cấp khoảng 47% - 50% năng lượng khẩu phần.
1.2. Đối
với trẻ mẫu giáo (36 - 72 tháng)
* Khuyến
nghị năng lượng và chế độ ăn cho trẻ mẫu giáo
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng/ngày/trẻ
|
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm
non/ngày/trẻ
(chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày)
|
36 - 72 tháng
|
1230 kcal - 1320 kcal.
|
615 kcal -726 kcal
|
* Tỉ lệ
các chất sinh năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
- Chất đạm
(protein) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
- Chất béo
(lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
- Chất bột
(gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
1.3. Đối
với học sinh tiểu học (6 đến 11 tuổi)
* Khuyến
nghị năng lượng tại trường học
Nhóm tuổi
|
Năng lượng (kcal)
|
Tỷ lệ P: L: G
|
Bữa trưa
(30-40%)
|
Bữa phụ
(5-10%)
|
6 -7 tuổi
|
454,2-605,6
|
75,7-151,3
|
13-20%;
20-30%; 55-65%
Bữa
trưa: 535-713 kcal
Bữa phụ:
89,2-178,3 kcal
|
8 - 9 tuổi
|
532,5-710
|
88,8-177,5
|
10-11 tuổi
|
618,6-824,8
|
103,1-206,2
|
* Tỉ lệ
các chất sinh năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
- Chất đạm
(protein) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
- Chất béo
(lipit) cung cấp khoảng 20% - 30% năng lượng khẩu phần.
- Chất bột
(gluxit) cung cấp khoảng 55% - 65% năng lượng khẩu phần.
Ngoài năng
lượng, chất đạm, chất béo và chất bột đường, cần đảm bảo cung cấp đủ các vi
chất dinh dưỡng quan trọng như canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin nhóm B,
vitamin C, vitamin D, vitamin E và chất xơ.
2.
Bảo đảm tỷ lệ phân bổ năng lượng của các bữa ăn cho học sinh tại trường học
Phân bổ
năng lượng của các bữa ăn cho học sinh tại trường học cần bảo đảm theo tỷ lệ
chung đối với các bữa ăn trong ngày theo từng nhóm tuổi như sau:
2.1. Năng
lượng phân phối cho các bữa ăn của trẻ nhà trẻ (<36 tháng)
- Số bữa
ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa chính và một bữa phụ.
+ Bữa ăn
buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
+ Bữa ăn
buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày.
+ Bữa phụ
cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.
2.2. Năng
lượng phân phối cho các bữa ăn của trẻ mẫu giáo (36 - 72 tháng)
- Số bữa
ăn cho trẻ mẫu giáo tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ.
+ Bữa
chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
+ Bữa
chiều cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.
*Lưu ý: Trong điều
kiện cho phép (về nhu cầu của phụ huynh, điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất...)
cơ sở có thể tổ chức bữa ăn sáng cho trẻ. Tuy nhiên, khi tổ chức phải được sự
thống nhất của ban giám hiệu, tập thể giáo viên và phụ huynh. Bữa sáng cung cấp
khoảng 10% - 15% nhu cầu năng lượng cả ngày.
2.3. Năng
lượng phân phối cho các bữa ăn học đường của học sinh tiểu học
- Số bữa
ăn cho học sinh tiểu học tại trường: một bữa chính và một bữa phụ
+ Bữa trưa
đáp ứng 30-40% nhu cầu năng lượng khuyến nghị một ngày theo từng lứa tuổi.
+ Bữa phụ
đáp ứng 5-10% nhu cầu năng lượng.
- Đối với
trường tiểu học tổ chức bữa ăn học đường phân bố thành 4 bữa, năng lượng phân
phối cho các bữa như sau:
+ Bữa sáng
đáp ứng từ 25-30% nhu cầu năng lượng cả ngày.
+ Bữa trưa
đáp ứng từ 30-40% nhu cầu năng lượng cả ngày.
+ Bữa phụ
đáp ứng từ 5-10% nhu cầu năng lượng cả ngày.
+ Bữa tối
đáp ứng từ 25-30% nhu cầu năng lượng cả ngày.
- Đối với
những trường tiểu học không tổ chức bữa ăn học đường hoặc tổ chức bữa ăn không
có bữa phụ: Cần đảm bảo cung cấp tối thiểu cho trẻ đủ 3 bữa chính, không để trẻ
nhịn ăn sáng đi học.
3.
Bảo đảm xây dựng thực đơn bữa ăn khoa học, cân đối, hợp lý
- Thực đơn
bữa ăn học đường cần bảo đảm đa dạng thực phẩm. Chế biến gồm có món xào, món
mặn, món canh, món tráng miệng. Nên đạt tối thiểu trên 10 loại thực phẩm khác
nhau, có ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới, trong đó nhóm chất béo là bắt buộc. Gồm: nhóm thực phẩm giàu chất đạm
(thịt, cá, thủy sản, trứng, đậu đỗ...), chất béo (dầu ăn, mỡ), chất bột đường
(cơm, mì, phở, bún...), rau, trái cây, sữa.
- Thực đơn
mang tính khả thi, chế biến hợp lý bảo đảm dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, phù
hợp theo quy định và điều kiện của từng cơ sở.

Hoạt động nấu, chế biến thức ăn tại Trường Tiểu học Phú
Cát - Thừa Thiên Huế, năm học 2020-2021
- Sử dụng
nguyên liệu thực phẩm sẵn có ở địa phương và chế biến phù hợp với khẩu vị của
học sinh.
- Thực đơn
cần có sữa tươi và các chế phẩm từ sữa bảo đảm theo quy định, có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
- Thực đơn
hạn chế sử dụng đường và muối. Lượng đường không quá 15g/học sinh/ngày. Muối
không quá 4g/ngày đối với học sinh tiểu học; không quá 3g/ngày đối với trẻ dưới
5 tuổi; không nên cho gia vị, muối vào thực đơn của trẻ dưới 1 tuổi; nên sử
dụng muối iod trong chế biến thức ăn.
4. Bảo đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất
Cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác tổ chức bữa ăn học đường cần:
- Bảo đảm
các điều kiện về an toàn thực phẩm;
- Bảo đảm
các điều kiện khi tổ chức bếp ăn và tổ chức giờ ăn cho học sinh;
- Bảo đảm
bồn rửa tay, nhà vệ sinh phù hợp với số lượng học sinh ăn tại trường.
(Xem chi
tiết tại phần II).
5. Bảo đảm
điều kiện về nhân sự
- Người
phụ trách chuyên môn của bếp ăn trong trường học cần được đào tạo hoặc tập huấn
về dinh dưỡng, tiết chế. Nếu được đào tạo từ chuyên ngành thực phẩm, kỹ thuật
chế biến món ăn thì cần được tập huấn thêm về dinh dưỡng tiết chế.
- Nhân
viên bếp ăn phải tập huấn và được cấp giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn
thực phẩm theo quy định.
- Nhân
viên bếp ăn phải được khám sức khỏe và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sức khỏe
theo quy định. Việc khám sức khỏe và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sức khỏe do
các cơ quan y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên thực hiện.
- Người đang
mắc các bệnh hoặc chứng bệnh thuộc danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền
nhiễm mà người lao động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản
xuất, chế biến thực phẩm đã được Bộ Y tế quy định thì không được tham gia phục
vụ bếp ăn tập thể.
II.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG HỌC
Tùy theo
điều kiện cơ sở vật chất và nhân sự của từng cơ sở giáo dục có thể lựa chọn các
hình thức hoạt động của bếp ăn trong trường học như sau:
- Bếp ăn
do nhà trường trực tiếp quản lý, điều hành;
- Bếp ăn
do đơn vị cung cấp dịch vụ nấu tại trường và cung cấp cho học sinh;
- Đặt suất
ăn từ đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp từ bên ngoài.
Việc lựa
chọn các hình thức hoạt động của bếp ăn trong nhà trường cần phải được thực
hiện dựa trên các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại Nghị
định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 giữa Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học và các văn bản hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế về bảo đảm an
toàn thực phẩm.
1.
Cơ sở vật chất
- Đối với
các cơ sở giáo dục mầm non:
+ Nhà bếp:
độc
lập với các khối phòng chức năng khác; gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu
ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một
chiều.
+ Kho bếp:
phân
chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận
tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo
quản thực phẩm; tường, trần, nền nhà khu vực kho thực phẩm không thấm nước, rạn
nứt, ẩm mốc.
- Đối với
trường tiểu học:
+ Nhà bếp độc lập
với khối phòng học tập và hỗ trợ học tập; dây chuyền hoạt động một chiều, hợp
vệ sinh.
+ Kho bếp: phân
chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận
tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo
quản thực phẩm. Tường, trần, nền nhà khu vực kho thực phẩm không thấm nước, rạn
nứt, ẩm mốc.
+ Nhà ăn (đối với
trường có tổ chức nội trú): trang bị đầy đủ các thiết bị; bảo đảm phục vụ cho
học sinh.
2.
Về nơi chế biến thức ăn
- Bếp ăn
phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều;
- Có đủ
nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc ăn uống, chế biến và sinh hoạt
(nước sinh hoạt phải từ các đơn vị cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt, trường hợp tự khai thác nguồn nước để sử dụng thì chất lượng phải bảo đảm
tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN
01-1:2018/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt);
- Có dụng
cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống và thực phẩm
đã qua chế biến;
- Có đủ
dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống bảo đảm sạch sẽ, không
thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm, duy trì chế độ
vệ sinh hàng ngày;
- Có trang
bị găng tay sạch sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn; có ủng
hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực chế biến thực phẩm;
- Có biện
pháp để ngăn ngừa ruồi, dán, côn trùng và động vật gây hại;
- Có bồn
rửa tay, nhà vệ sinh; có dụng cụ chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm kín, có
nắp đậy và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
3.
Khu vực ăn uống
- Có đủ
nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh;
- Dụng cụ
ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô;
- Phải
thoáng mát, có đủ bàn ghế và thường xuyên bảo đảm sạch sẽ;
- Có đủ
trang thiết bị phòng chống ruồi, dán, côn trùng và động vật gây bệnh;
- Có bồn
rửa tay, nhà vệ sinh; có dụng cụ chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm kín, có
nắp đậy và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
4.
Khu trưng bày, bảo quản thức ăn
- Thực
phẩm chín, ăn ngay phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh,
chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.
- Thực
phẩm chín, ăn ngay được bày trên kệ hoặc giá cao hơn mặt đất (ít nhất 60cm).
- Có đủ
dụng cụ bảo đảm vệ sinh để kẹp, gắp và xúc thức ăn.
5.
Người làm việc tại bếp ăn, căng tin
- Người
trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và
được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan
A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh
doanh thực phẩm;
- Người
trực tiếp chế biến thức ăn phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh như: mặc trang
phục riêng, đội mũ, đeo găng tay, khẩu trang; móng tay sạch sẽ, không đeo đồ
trang sức khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; rửa tay trước khi chế biến thực
phẩm và sau khi đi vệ sinh; không khạc nhổ trong khu vực chế biến, nấu ăn.
6. Về hệ
thống sổ sách, ghi chép
Có đủ sổ
sách ghi chép thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn
của Bộ Y tế; có đủ dụng cụ lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản mẫu thức ăn lưu và bảo
đảm chế độ lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở ít nhất là 24 giờ kể từ khi thức ăn được
chế biến xong.
7. Đối với
các cơ sở giáo dục có tổ chức căng tin trường học
Nhiều cơ
sở giáo dục hiện nay đang sử dụng dịch vụ căng tin trong trường học. Việc tổ
chức và quản lý thực phẩm cung cấp tại căng tin cần theo các khuyến nghị, hướng
dẫn về căng tin lành mạnh, cung cấp thực phẩm có lợi cho sức khỏe học sinh nhằm
đáp ứng thêm nhu cầu dinh dưỡng, năng lượng cho cộng đồng nhà trường trong đó
chủ yếu là học sinh và đóng góp tích cực cho việc nâng cao sức khỏe và thực
hành dinh dưỡng hợp lý, an toàn của học sinh.
7.1. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại căng tin trường học
- Trường
học có tổ chức căng tin cần thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn
thực phẩm được hướng dẫn tại mục II. Phần II tài liệu này.
- Thực
hành vệ sinh an toàn thực phẩm trong căng tin trường học có vai trò quan trọng
trong phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. Cơ sở giáo dục cần chú ý những việc sau:
a) Về lựa
chọn và bảo quản thực phẩm tại căng tin:
- Nguyên
liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực phẩm bao gói sẵn kinh doanh tại căng
tin phải có hợp đồng về nguồn cung cấp và còn hạn sử dụng;
- Phụ gia
thực phẩm trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng do Bộ Y tế ban
hành. Hạn chế sử dụng chất bảo quản, phụ gia thực phẩm khi không cần thiết;
- Lựa chọn
thực phẩm chế biến sẵn theo tiêu chí “ít đường, ít muối, ít chất béo bão hòa,
bổ sung vi chất dinh dưỡng, giàu chất xơ”;
- Lựa chọn
thực phẩm tươi sống đảm bảo thực phẩm thật sự tươi, an toàn;
- Có đầy
đủ sổ sách ghi chép việc thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước theo hướng dẫn của
Bộ Y tế;
- Có đủ
dụng cụ lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản mẫu thức ăn lưu và bảo đảm chế độ lưu mẫu
thực phẩm tại căng tin ít nhất là 24 giờ kể từ khi thức ăn được chế biến xong;
- Che đậy,
bao gói kỹ thực phẩm đã chín.
b) Về nhân
lực:
- Nhân lực
trực tiếp làm việc tại căng tin phải được tập huấn kiến thức, kỹ năng về an
toàn thực phẩm theo quy định, khám sức khỏe định kỳ và không mắc các bệnh hoặc
chứng bệnh thuộc danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm mà người lao
động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình kinh doanh thực phẩm đã
được Bộ Y tế quy định.
- Thực
hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh khu vực căng tin thường xuyên và đúng cách.
7.2.
Khuyến nghị về các loại thực phẩm kinh doanh trong căng tin
a) Khuyến
khích bán trong căng tin và khuyến khích học sinh ăn các loại đồ ăn, thức uống
sau:
- Thức ăn,
đồ uống có lợi cho sức khỏe;
- Chứa
nhiều và đa dạng các chất dinh dưỡng;
- Chứa ít
chất béo bão hòa;
- Chứa ít
đường;
- Chứa ít
muối.
b) Hạn chế
bán các loại thực phẩm có chứa chất béo bão hòa, nhiều muối, nhiều đường:
- Hạn chế
bán các loại thực phẩm giàu chất béo bão hòa như bánh quy, bánh ngọt, bánh
nướng, thịt chế biến, hamburger, pizza, thực phẩm chiên, snack;
- Hạn chế
bán thức ăn và đồ uống có nhiều muối như mì gói, bimbim;
- Hạn chế
thức ăn và đồ uống có chứa nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt, nước hương trái
cây, nước tăng lực.
c) Không
được bán trong căng tin các loại đồ ăn, thức uống:
- Không rõ
nguồn gốc xuất xứ;
- Quá hạn,
đã hư hỏng;
- Không
bán rượu, bia và đồ uống có cồn.
III.
TỔ CHỨC KHU VỰC BẾP ĂN
Sơ đồ bố trí khu vực bếp ăn theo nguyên tắc một chiều

1.
Khâu tiếp nhận và kiểm tra nguyên liệu
- Nguyên
liệu tiếp nhận phải tươi sống hàng ngày, chỉ tiếp nhận các nguyên liệu để chế
biến thực phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các
nguyên liệu tiếp nhận cần phải có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của bên
cung cấp và kiểm tra nguyên liệu khi nhập (kiểm tra chất lượng, độ tươi nguyên,
nhiệt độ theo từng lô hàng thực phẩm, bao gồm kiểm soát nhiệt độ chuẩn trong
quá trình vận chuyển do nhà cung cấp thực hiện);
- Phải ghi
chép và lưu lại các thông tin về xuất xứ, thành phần của thực phẩm và nguyên
liệu thu mua: tên thành phần, địa chỉ và tên nhà cung cấp, địa chỉ và tên cơ sở
chế biến nguyên liệu, lô sản phẩm, ngày giờ nhập thực phẩm; tên thực phẩm; số
lượng nhập; nguồn gốc, chất lượng, an toàn của thực phẩm (các giấy tờ tài liệu
đi kèm); các xét nghiệm kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm kèm theo (nếu
có);
- Đối với
các thực phẩm tươi sống: ngày giờ thu hoạch, giết mổ; đối với các thực phẩm chế
biến đóng gói: ngày giờ, lô sản xuất, hạn sử dụng.
2.
Khâu sơ chế thực phẩm
- Phân
chia khu vực sơ chế riêng cho từng loại thực phẩm, có dụng cụ sơ chế (dao,
thớt, rổ...) riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín;
- Dụng cụ
phải được rửa sạch sẽ. Dụng cụ chứa đựng nguyên liệu đã sơ chế và dụng cụ chứa
phần đã loại bỏ phải để đúng vị trí thuận lợi cho việc sơ chế;
- Tập kết
các loại nguyên liệu về từng khu sơ chế và tiến hành sơ chế theo quy định.
3.
Khâu nấu, chế biến thức ăn
- Trước
khi nấu, chế biến thực phẩm cần kiểm tra các thông tin: Tên thực phẩm của từng
món ăn, số lượng đưa vào chế biến; điều kiện bảo quản, sơ chế thực phẩm trước
khi đưa vào chế biến, tình trạng cảm quan;
- Định kỳ
dùng các test nhanh kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm hoặc khi có nghi ngờ;
- Tiến
hành tẩm ướp các nguyên liệu phù hợp cho từng món ăn với thời gian phù hợp sau
đó tiến hành chế biến các món ăn luộc hấp, món kho, món hầm, món xào, món
canh... tùy theo nguyên liệu thực phẩm được sơ chế.
4.
Khâu lưu mẫu thực phẩm
- Lưu mẫu
tất cả các món ăn của bữa ăn trong ngày tại bếp ăn trường học để phục vụ việc
truy xuất nguyên nhân gây ra sự cố an toàn thực phẩm. Việc lưu mẫu là bắt buộc
đối với các cơ sở giáo dục tổ chức bữa ăn học đường;
- Khi thực
hiện việc lưu mẫu thức ăn (lấy mẫu, bảo quản và huỷ mẫu thức ăn lưu) phải thực
hiện ghi chép và theo dõi suốt quá trình từ khi lưu mẫu thức ăn đến tận khi huỷ
mẫu thức ăn;
- Mỗi món
ăn phải được lấy mẫu và đựng vào một dụng cụ lưu mẫu riêng biệt, có nắp đậy và
ghi đầy đủ thông tin về lưu mẫu, có chữ ký của người phụ trách lưu mẫu và được
niêm phong;
- Việc lưu
mẫu thức ăn cần thực hiện sau khi chế biến thức ăn và trước giờ ăn.
Lượng mẫu
thức ăn cần lấy:
- Thức ăn
đặc (các món xào, hấp, rán, luộc...); rau, quả ăn ngay (rau sống, quả tráng
miệng...): tối thiểu 100 gam.
- Thức ăn
lỏng (súp, canh...): tối thiểu 150 ml.
- Thông
tin mẫu lưu: Các thông tin về mẫu thức ăn lưu được ghi trên nhãn (theo mẫu biểu
lưu mẫu thức ăn và hủy mẫu thức ăn lưu) và cố định vào dụng cụ lưu mẫu thức ăn.
Bảo quản
mẫu thức ăn lưu:
- Mẫu thức
ăn được bảo quản riêng biệt với các thực phẩm khác, nhiệt độ bảo quản mẫu thức
ăn lưu từ 2°C đến 8°C.
- Thời
gian lưu mẫu thức ăn ít nhất là 24 giờ kể từ khi lấy mẫu thức ăn. Khi có nghi
ngờ ngộ độc thực phẩm hoặc có yêu cầu của cơ quan quản lý thì không được hủy
mẫu lưu cho đến khi có thông báo khác.
5.
Khâu chia suất ăn
- Nhân
viên nấu ăn chia thực phẩm đã chế biến: Đối chiếu số lượng trẻ em, học sinh của
từng nhóm/lớp để tính toán định lượng của món ăn cho từng nhóm/lớp.
- Chia
định lượng từng món cho các nhóm/lớp bằng cân định lượng và bàn giao với giáo
viên của nhóm/lớp về định lượng thực phẩm của nhóm/lớp, định lượng của một suất
ăn.
- Thức ăn
chuyển tới từng nhóm/lớp nên được vận chuyển bằng xe đẩy và đựng trong các dụng
cụ chuyên dụng.

Cân đong thực phẩm bữa ăn tại Trường Mầm non Sơn Ca -
Quảng Nam, năm học 2020-2021
6.
Tổ chức bếp ăn ở trường, điểm trường nhỏ hoặc khu vực khó khăn
Đối với
những cơ sở giáo dục chưa có điều kiện tổ chức bếp ăn một chiều đúng quy định
(điểm lẻ của trường mầm non, trường tiểu học, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập…),
tuỳ theo điều kiện cụ thể để bố trí bếp hợp lí, thuận tiện cho việc chế biến,
nấu nướng nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Bố trí
bếp ăn theo nguyên tắc một chiều: bảo đảm thực phẩm sống không để lẫn với thực
phẩm chín để giảm thiểu sự nhiễm bẩn thực phẩm và giúp bảo đảm vệ sinh, an toàn
thực phẩm;

Bố trí bếp theo nguyên tắc một chiều
- Khu vực
bếp phải bố trí riêng, không chung với khu sinh hoạt của trẻ em, học sinh;
- Có cửa
ngăn cách giữa khu vực bếp với khu vực sinh hoạt của trẻ em, học sinh;
- Phương
tiện, dụng cụ chứa đựng thực phẩm cần được che, đậy để chống côn trùng.
IV. TỔ
CHỨC GIỜ ĂN CHO HỌC SINH
1.
Một số yêu cầu chung
- Tại khu
vực tổ chức ăn nên chuẩn bị bàn riêng để chia thức ăn;
- Tuyệt
đối không để trẻ em, học sinh đứng hoặc ngồi ăn dưới đất;
- Bàn, ghế
sắp xếp hợp lí để giáo viên dễ quan sát trẻ em/học sinh trong khu vực ăn;
- Đối với
trẻ mầm non, nên chuẩn bị dư số bát, thìa so với số trẻ để đề phòng trẻ làm
rơi.
- Có khăn
lau mặt; khăn lau tay riêng cho mỗi trẻ em, học sinh.
2.
Tổ chức giờ ăn
2.1. Đối với trẻ nhà trẻ 24-36 tháng
a) Chuẩn
bị
- Hướng
dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn;
- Sắp xếp
chỗ ngồi của trẻ tuỳ thuộc vào kĩ năng của từng trẻ trong nhóm trẻ để cô giáo
tiện chăm sóc. Gợi ý về cách xếp bàn ăn:
+ Bàn đối
với nhóm trẻ chưa tự xúc ăn được;
+ Bàn đối
với nhóm trẻ đã có thể tự xúc ăn nhưng chưa thạo, ăn chậm;
+ Bàn đối
với nhóm trẻ đã tự xúc ăn thuần thục;
+ Tùy theo
điều kiện cụ thể, mỗi bàn có thể sắp xếp từ 4 - 6 trẻ;
- Chuẩn bị
khăn mặt sạch để trên đĩa cho trẻ tự phục vụ khi cần.
- Giáo
viên chia cơm và thức ăn cho từng trẻ. Nên chia dư thêm một suất ăn để dự phòng
khi trẻ muốn ăn thêm hoặc trẻ đánh đổ cơm hay thức ăn.
- Tạo hứng
thú cho bữa ăn: Giáo viên giới thiệu món ăn; cùng trẻ trò chuyện về các món ăn,
lợi ích khi ăn đủ chất dinh dưỡng,...; khuyến khích trẻ tự xúc ăn.
b) Trong
khi ăn
- Giáo
viên tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho trẻ trong khi ăn, nói năng dịu dàng,
động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất.
- Nhắc trẻ
những hành vi văn minh trong ăn uống như:
+ Ngồi
ngay ngắn khi ăn;
+ Ăn gọn
gàng, không rơi vãi;
+ Nhai nhỏ
nhẹ không gây tiếng ồn, nhai kĩ;
+ Không
nói chuyện, cười đùa trong khi ăn;
+ Không
bốc thức ăn;

Tổ chức giờ ăn cho trẻ tại Trường Mầm non Sơn Ca - Quảng
Nam, năm học 2020-2021
- Giáo
viên cùng trẻ nói chuyện về các món ăn, lợi ích của từng món ăn, thực phẩm mà
trẻ đang ăn,...
- Đối với
trẻ chưa tự xúc được: Giáo viên hướng dẫn trẻ cách cầm thìa tự xúc ăn.
- Đối với
những trẻ chưa xúc thạo, ăn chậm: Giáo viên nhẹ nhàng động viên trẻ tự xúc,
thỉnh thoảng xúc cho trẻ.
- Giáo
viên cần bao quát hoạt động của tất cả trẻ trong giờ ăn, kịp thời phát hiện
nguy cơ không an toàn đối với trẻ.

Tổ chức giờ ăn cho trẻ tại Trường Mầm non Hoa Hồng - Hải
Phòng, năm học 2020-2021
c) Sau khi
ăn
- Hướng
dẫn hoặc nhắc trẻ rửa mặt, rửa tay, uống nước, súc miệng sau khi ăn.
- Nhắc nhở
trẻ không đùa nhiều hoặc chạy nhảy sau khi ăn.
2.3. Đối với trẻ mẫu giáo
a) Chuẩn
bị
- Hướng
dẫn trẻ tự kê, xếp bàn ghế;
- Hướng
dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng theo đúng quy trình các bước rửa tay trước khi
ăn;
- Hướng
dẫn trẻ chuẩn bị khăn mặt sạch để trên đĩa cho trẻ tự phục vụ khi cần;
- Giáo
viên cùng trẻ chia cơm và thức ăn cho các bàn. Nên chia dư thêm một suất ăn để
dự phòng khi trẻ muốn ăn thêm hoặc trẻ đánh đổ cơm hay thức ăn;
- Tạo hứng
thú cho bữa ăn: Giới thiệu món ăn; cùng trẻ trò chuyện về các món ăn, cách chế
biến thức ăn, lợi ích khi ăn đủ chất dinh dưỡng,...
b) Trong
khi ăn
- Giáo
viên tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho trẻ trong khi ăn, giọng nói dịu dàng,
động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất.
- Nhắc trẻ
thực hiện những hành vi văn minh trong ăn uống như:
+ Ngồi
ngay ngắn khi ăn;
+ Ăn gọn
gàng, không rơi vãi;
+ Nhai nhỏ
nhẹ không gây tiếng ồn, nhai kĩ;
+ Không
nói chuyện, cười đùa trong khi ăn;
+ Không
bốc thức ăn;
+ Không
tranh giành đồ ăn.
- Giáo
viên cùng trẻ nói chuyện về các món ăn, lợi ích của từng nhóm thực phẩm có
trong món ăn, một số bệnh lí ở trẻ liên quan đến thói quen không tốt trong ăn
uống (suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, ngộ độc thực phẩm, sâu răng,...).
- Đối với
trẻ ăn chậm: Giáo viên động viên, khuyến khích trẻ ăn nhanh, ăn hết suất.
- Khi đang
ăn, nếu trẻ đi vệ sinh, cần nhắc trẻ rửa sạch tay.

Tổ chức giờ ăn cho trẻ tại Trường Mầm Non Thực hành - TP.
Hồ Chí Minh
c) Sau khi
ăn
- Hướng
dẫn trẻ cách xếp bát, thìa gọn gàng, cất đồ đúng nơi quy định sau khi ăn xong.
- Nhắc trẻ
rửa mặt, rửa tay, uống nước, súc miệng sau khi ăn.
- Hướng
dẫn trẻ cùng cô lau bàn, cất bàn ghế, vệ sinh khu vực trẻ ăn.
- Nhắc trẻ
không chạy nhảy sau khi ăn.
2.4. Đối với học sinh tiểu học
a) Chuẩn
bị
- Rửa tay
với nước sạch và xà phòng theo đúng quy trình.
- Giáo
viên hoặc nhân viên phục vụ ăn bán trú chia cơm và thức ăn vào từng khay/bát
cho học sinh và đặt trên bàn chia.
- Tạo hứng
thú cho bữa ăn: Giáo viên hoặc nhân viên phục vụ ăn bán trú giới thiệu món ăn;
cùng học sinh trò chuyện về các món ăn, cách chế biến thức ăn, lợi ích khi ăn
đủ chất dinh dưỡng,...
- Học sinh
xếp hàng theo thứ tự lên bàn chia suất ăn để bê khay/bát ăn ra bàn ăn và ngồi
vào vị trí để chuẩn bị ăn.

Tổ chức giờ ăn cho học sinh Tiểu học tại Trường Tiểu học
Hưng Chính - Nghệ An, năm học 2020-2021
b) Trong
khi ăn
- Giáo
viên hoặc nhân viên phục vụ ăn bán trú tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho học
sinh trong khi ăn.
- Nhắc nhở
học sinh thực hiện những hành vi văn minh trong ăn uống như:
+ Ngồi
ngay ngắn khi ăn;
+ Ăn gọn
gàng, không rơi vãi;
+ Nhai nhỏ
nhẹ không gây tiếng ồn, nhai kĩ;
+ Không
nói chuyện, cười đùa trong khi ăn;
+ Không
bốc thức ăn;
+ Không
tranh giành đồ ăn.
- Giáo
viên nói chuyện về các món ăn, lợi ích của từng nhóm thực phẩm có trong món ăn,
chế độ ăn uống lành mạnh, tại sao cần ăn đa dạng thực phẩm, một số bệnh lý liên
quan đến thói quen không tốt trong ăn uống (suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì,
ngộ độc thực phẩm, sâu răng,...).
- Động
viên và khuyến khích học sinh ăn hết suất ăn của mình.
- Khi đang
ăn, nếu học sinh đi vệ sinh, cần nhắc nhở học sinh rửa sạch tay.

Hoạt động tổ chức giờ ăn tại Trường Tiểu học Hưng Chính -
Nghệ An, năm học 2020-2021
c) Sau khi
ăn
- Hướng
dẫn học sinh thu dọn sạch sẽ chỗ ăn của mình sau khi ăn xong.
- Lau
miệng và sắp xếp bàn ghế ngay ngắn. Xếp khay/bát ăn, thìa và khăn lau miệng
đúng nơi quy định sau khi ăn xong.
- Học sinh
phân loại rác để dọn sạch trong khay ăn của mình và đổ rác đúng khu vực được bố
trí và rửa tay sạch sẽ.
- Nhắc học
sinh không chạy nhảy sau khi ăn.
V. TỔ CHỨC
BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH COVID-19
Để bảo đảm
an toàn thực phẩm trong điều kiện tiếp tục phòng, chống dịch COVID-19, các cơ
sở giáo dục tổ chức bữa ăn học đường cần bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Thực
hiện nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Quyết định số 543/QĐ-BGDĐT ngày 23/2/2022 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT phê duyệt Sổ tay bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường
học (sửa đổi, bổ sung lần 2) và các văn bản hiện hành của Bộ GDĐT, Bộ Y tế về
bảo đảm an toàn thực phẩm. Các cơ sở giáo dục đủ điều kiện an toàn thực phẩm
theo quy định mới được tổ chức bữa ăn bán trú và các dịch vụ kinh doanh ăn uống
trong trường học.
- Trước
khi tổ chức bữa ăn học đường tại trường học phải xây dựng kế hoạch, phương án
sẵn sàng ứng phó với tình huống dịch bệnh xảy ra hoặc sẵn sàng chuyển sang các
hình thức khác khi dịch bệnh diễn biến phức tạp; rà soát cơ sở vật chất, trang
thiết bị bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi
trường theo quy định.

Tổ chức giờ ăn tại Trường Tiểu học Hưng Chính - Nghệ An,
năm học 2020-2021
- Cán bộ,
giáo viên, nhân viên bếp ăn làm việc trong cơ sở giáo dục bảo đảm các điều
kiện: đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19, đã khỏi bệnh, nếu thuộc nhóm
chống chỉ định tiêm vắc-xin phòng COVID-19 thì được xét nghiệm tầm soát theo quy
định của Bộ Y tế.
- Người
chế biến thức ăn, phục vụ ăn uống phải đeo khẩu trang khi chế biến, tiếp xúc
trực tiếp với thức ăn; giữ khoảng cách tiếp xúc giữa nhân viên chế biến, phục
vụ và người sử dụng thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; những người có ít
nhất một trong các triệu chứng ho, sốt, khó thở không được bố trí làm việc
trong bếp ăn tại trường học.
- Khu vực
chế biến thức ăn phải có nơi rửa tay, đủ nước sạch và xà phòng để rửa tay và có
thể trang bị thêm dung dịch khử khuẩn bàn tay cho người sơ chế, chế biến thực
phẩm.
- Các đơn
vị cung cấp thực phẩm, dịch vụ bán đồ ăn cho trường học cần phải cam kết thực
hiện các dịch vụ an toàn phòng, chống dịch theo quy định.
- Trẻ em,
học sinh không dùng chung các đồ dùng cá nhân như cốc, bình nước, khăn lau mặt,
khăn lau tay. Bảo đảm đủ nước uống cho trẻ em, học sinh theo quy định.
- Đối với
các suất ăn sẵn, thực phẩm chuyển đi phải được bao gói trong hộp/túi kín, an
toàn và bảo quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển.
- Khu vực
ăn uống:
+ Phải có nơi
rửa tay, có đủ nước sạch và xà phòng để rửa tay sạch, có thể trang bị thêm dung
dịch khử khuẩn bàn tay;
+ Bảo đảm
sạch sẽ, thoáng mát, bảo đảm an toàn. Tùy tình hình dịch có thể tổ chức ăn theo
nhóm/lớp, hoặc theo suất ăn riêng. Bố trí đủ bàn ghế và bố trí khoảng cách giữa
trẻ em, học sinh khi ăn uống;
+ Có đủ
dụng cụ phục vụ ăn uống cho riêng từng trẻ em, học sinh và được vệ sinh sạch
sẽ, khử khuẩn trước và sau khi sử dụng.
+ Có đủ
thùng đựng rác thải, có nắp đậy và có túi lót.
- Hướng
dẫn trẻ em, học sinh rửa tay trước và sau khi ăn, khi tay bẩn, khi ho, hắt hơi.
Giữ vệ sinh, hạn chế di chuyển, không nói to, cười đùa trong khi ăn uống.
- Thường
xuyên thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm
tại cơ sở.
VI. GIÁO
DỤC DINH DƯỠNG TRONG TRƯỜNG HỌC
1.
Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non
1.1. Mục
tiêu
- Trẻ nhà
trẻ: Giúp trẻ nhận biết được một số thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày, thích
nghi với chế độ ăn uống đa dạng thực phẩm.
- Trẻ mẫu
giáo: Giúp trẻ có hiểu biết về các nhóm thực phẩm, lợi ích của việc ăn uống
lành mạnh, đa dạng thực phẩm đối với sức khỏe và thực hành ăn uống hàng ngày.
1.2 Nội
dung
- Trẻ nhà
trẻ:
+ Giới
thiệu tên, hình ảnh của một số thực phẩm và món ăn thông thường.
+ Trẻ nói
được tên một số thực phẩm, món ăn thông thường, một số thực phẩm có lợi và có
hại cho sức khỏe.
- Trẻ mẫu
giáo:
+ Trẻ gọi
tên các nhóm thực phẩm và lựa chọn được các thực phẩm theo nhóm.
+ Nói được
tên một số món ăn hàng ngày và dạng chế biến đơn giản.
+ Nói được
những biểu hiện của ăn uống lành mạnh và ý nghĩa của việc ăn uống lành mạnh.
+ Phân
biệt được các thực phẩm có lợi và có hại cho sức khỏe.

Giờ học giáo dục dinh dưỡng tại Trường Mầm non 1 - Hải
Phòng, năm học 2020-2021
1.3. Hình
thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non
Giáo viên
mầm non hướng dẫn và tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em bằng nhiều hình
thức khác nhau:
- Giới
thiệu món ăn và thực phẩm trước giờ ăn, sử dụng hình ảnh thực phẩm mô hình bằng
nhựa mô phỏng thực phẩm giới thiệu cho trẻ, lồng ghép trong các giờ học về cảnh
quan, môi trường…
- Các bài
học chuyên đề về giáo dục dinh dưỡng; thực hành chuẩn bị một số món ăn đơn
giản.
2.
Giáo dục dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
2.1. Mục
tiêu
Giúp cho
học sinh tiểu học hiểu được về tháp dinh dưỡng, chế độ dinh dưỡng lành mạnh,
biết cách nhận biết các thực phẩm không lành mạnh, không an toàn đối với sức
khỏe, ăn uống đa dạng, tăng cường ăn rau và trái cây, cách đọc nhãn mác thực
phẩm.
2.2. Nội
dung
- Nội dung
giáo dục dinh dưỡng:
+ Học sinh
lớp 1 và lớp 2 có thể hiểu biết về vai trò của từng loại thực phẩm thuộc từng
tầng của tháp dinh dưỡng, nhận biết tên các loại thực phẩm trong các món ăn tại
trường và ở nhà. Ăn đầy đủ 6 nhóm thực phẩm, khuyến khích trẻ tăng cường ăn
rau, trái cây và sử dụng các thực phẩm lành mạnh.
+ Học sinh
lớp 3 đến lớp 5 có thể hiểu biết về vai trò của từng loại thực phẩm thuộc từng
tầng của tháp dinh dưỡng, nhận biết tên các loại thực phẩm trong các món ăn tại
trường và ở nhà. Ăn đầy đủ 6 nhóm thực phẩm, khuyến khích trẻ tăng cường ăn
rau, trái cây và sử dụng các thực phẩm lành mạnh. Số lượng thực phẩm nên ăn
theo đơn vị ăn của từng tầng của tháp dinh dưỡng. Nhận biết các thực phẩm không
lành mạnh ở tầng thực phẩm về đường, muối, chất béo. Biết cách nhận biết thực
phẩm ôi thiu, không an toàn và biết đọc nhãn mác thực phẩm.

Giờ học giáo dục dinh dưỡng cho học sinh tiểu học tại
Trường Tiểu Hưng Chính - Nghệ An, năm học 2020-2021
- Các chủ
đề trong giáo dục dinh dưỡng cho học sinh tiểu học:
+ Chủ đề
1: Chế độ dinh dưỡng lành mạnh, từ tháp dinh dưỡng đến bữa ăn;
+ Chủ đề
2: Năng lượng từ ngũ cốc, khoai củ và sản phẩm chế biến;
+ Chủ đề
3: Rau củ và trái cây tốt cho sức khỏe;
+ Chủ đề
4: Thực phẩm giàu chất đạm giúp cao lớn, khỏe mạnh;
+ Chủ đề
5: Sữa và chế phẩm sữa tốt cho sức khỏe;
+ Chủ đề
6: Hạn chế chất béo, đường và muối;
+ Chủ đề
7: Lựa chọn thực phẩm an toàn và lành mạnh, đặc biệt khi ăn ở ngoài;
+ Chủ đề
8: Đọc kỹ nhãn mác thực phẩm giúp lựa chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe;
+ Chủ đề
9: Phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì;
+ Chủ đề
10: Vi chất dinh dưỡng với sức khỏe;
+ Chủ đề
11: Ôn tập.
2.3. Hình
thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
- Giáo dục
dinh dưỡng được thực hiện trong 5-10 phút vào giờ sinh hoạt cuối tuần, trong
các hoạt động trải nghiệm của học sinh.
- Lồng
ghép trong các môn học, sinh hoạt dưới cờ, ngoại khóa, hội thi, các hình thức
truyền thông mới để thu hút nhiều học sinh tham gia.
- Các bài
giảng giáo dục dinh dưỡng được biên soạn dưới dạng bài giảng trình chiếu để học
sinh dễ đọc, dễ học và dễ hiểu.
- Giáo dục
dinh dưỡng cho học sinh có thể lồng ghép trong quá trình học sinh tham gia các
hoạt động tổ chức bữa ăn như nhận khay, xếp hàng nhận thức ăn, loại bỏ thức ăn
thừa, trả khay thức ăn....
PHẦN III
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TẠI TRƯỜNG HỌC
I.
NGUYÊN TẮC CHÍNH
- Nên có
sự kết hợp giữa hoạt động thể lực ở mức độ trung bình và mức độ mạnh và phải
tùy theo khả năng của mỗi trẻ.
- Các em
cần được tạo cơ hội để tham gia những hoạt động đa dạng, vui, phù hợp với sở
thích, kỹ năng và khả năng của trẻ. Sự đa dạng trong vận động sẽ có lợi cho sức
khỏe của trẻ, giúp trẻ có kinh nghiệm và sự thử thách từ các trò chơi (giúp trẻ
nhanh nhẹn, phản xạ nhanh, hưng phấn).
- Bất cứ
hoạt động nào có tiêu hao năng lượng đều bổ ích cho trẻ em và học sinh.
- Tổ chức
trò chơi vận động thường gây hứng thú nên dễ thu hút sự tham gia hơn các bài
tập thể dục thể hình. Nhiều trò chơi dân gian có thể phát triển thành các trò
chơi vận động hấp dẫn. Các em có thể tham gia tập luyện tại nhà, trường học,
công viên công cộng, khu vui chơi giải trí, trung tâm thể dục thể thao, trại
hè…
II.
CÁC HÌNH THỨC TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO HỌC SINH
Học sinh
nên tham gia vào cả 3 loại hình hoạt động thể lực, cụ thể:
- Vận động
kết hợp thở (aerobic): bao gồm các loại hình vận động có cường độ
trung bình như đi bộ nhanh, thể dục nhịp điệu, đạp xe đạp, trò chơi ném và bắt
bóng…; hoặc mạnh như chạy bộ, rượt đuổi, đá bóng, bơi, tennis, thể dục nhịp
điệu với các động tác mạnh...

Tổ chức các hoạt động thể lực tại Trường Tiểu học bán trú
Hùng Vương - An Giang, năm học 2020-2021
- Làm mạnh
khối cơ: gồm các loại hình vận động như tập thể hình như hít đất,
kéo co...
- Làm mạnh
khối xương: gồm các loại hình vận động như chạy, nhảy, nhảy lò cò,
bóng rổ, bóng chuyền, nhảy bao bố, yoga...
1.
Một số hoạt động thể lực cho trẻ mầm non
- Các bài
tập khởi động: sẽ giúp cơ thể trẻ được làm nóng, cơ bắp có
sự chuẩn bị sẵn sàng và hệ tuần hoàn sẽ bơm máu giàu oxy đến khắp cơ thể.
- Một số
các bài tập vận động: bài tập cổ, tập tay, vai; tập hông, tập chân,
tập với bóng; một số bài tập yoga…
- Một số
các trò chơi như: chạy tiếp sức rèn luyện kỹ năng chạy, phát
triển sức nhanh và phối hợp, tính tập thể; đứng lên ngồi xuống theo lệnh rèn
luyện phản xạ và sự tập trung cố gắng và ý thức kỷ luật; lăn bóng rèn luyện
phản xạ, tập trung vào mục tiêu, sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng…

Tổ chức các hoạt động thể lực tại Trường Mầm non Thực
Hành - TP. Hồ Chí Minh, năm học 2020-2021
- Các bài
tập vận động/trò chơi và các tư thế yoga cho trẻ mầm non được
xây dựng đơn giản, đa dạng, phong phú, mới lạ cơ bản là “chơi vận động”; trẻ
vận động cơ thể một cách sôi động và phóng khoáng tự do, là “vui chơi” để trẻ
cảm nhận được sự thích thú và thoải mái, phù hợp với nhu cầu, sở thích được vui
chơi, vận động, đặc điểm tâm sinh lý, phát triển thể chất của lứa tuổi và điều
kiện thực tiễn tại nhà trường. Qua đó giúp trẻ tăng cường vận động nâng cao sức
khỏe, thể lực, tầm vóc và phòng bệnh tật, giúp trẻ em hình thành các vận động
cơ bản của cơ thể cũng như các vận động là nền tảng của các loại vận động, vận
dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bước đầu hình thành thói quen rèn luyện và giữ
gìn sức khỏe.
(Tham khảo một số trò chơi vận động cho trẻ em mầm non
tại phụ lục 2)
2.
Các loại hoạt động thể lực cho học sinh tiểu học
- Các bài
tập khởi động: các động tác khởi động giúp cơ thể được làm
nóng và tinh thần, thể chất của các em được sẵn sàng, cơ bắp có sự chuẩn bị tốt
nhất cho buổi tập và giảm nguy cơ chấn thương; hệ tuần hoàn sẽ bơm máu giàu oxy
đến khắp cơ thể.
- Một số
các bài tập vận động: bài tập cổ, tập tay, vai; tập hông, tập chân,
tập với bóng; tập với thảm, tập với con lăn; một số bài tập yoga…
- Bài
tập/trò chơi và các tư thế yoga cần được xây dựng đơn
giản, đa dạng, phong phú, mới lạ phù hợp với nhu cầu, sở thích được vui chơi,
vận động, đặc điểm tâm sinh lý, phát triển thể chất của lứa tuổi và điều kiện
thực tiễn tại nhà trường, giúp học sinh tăng cường vận động nâng cao sức khỏe,
thể lực, tầm vóc và phòng bệnh tật, hình thành thói quen rèn luyện và giữ gìn
sức khỏe.
(Tham khảo một số trò chơi vận động cho học sinh tiểu học
tại phụ lục 3)
III.
CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
- Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương và trường học, các cơ sở giáo dục cần được
tạo điều kiện trong việc được sử dụng sân, bãi tập, nhà tập luyện đa năng,
phòng tập, bể bơi và trang thiết bị, dụng cụ thể thao trên địa bàn phục vụ công
tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

Tổ chức các hoạt động thể lực tại Trường Tiểu học Phú Cát
- Thừa Thiên Huế, năm học 2020-2021
- Sân bãi
cần thiết để triển khai hoạt động thể lực, các bài tập/trò chơi vận động trong
trường cần an toàn và đủ rộng để triển khai theo các bài tập.
- Các cơ
sở giáo dục có thể tăng cường công tác xã hội hoá để thu hút các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình thể thao, trang
thiết bị tập luyện trong nhà trường để đáp ứng nhu cầu hoạt động thể lực nâng
cao sức khỏe cho học sinh.
IV.
CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ NHÂN LỰC BẢO ĐẢM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TẠI TRƯỜNG
- Đảm bảo
đội ngũ giáo viên hướng dẫn, giáo viên thể dục đáp ứng các yêu cầu giảng dạy cơ
bản, biết được tất cả nội dung, hình thức tổ chức giảng dạy về tăng cường hoạt
động thể lực cho học sinh tại trường. Cần phải hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, quy
luật, nguyên lý, nguyên tắc, phương pháp, nội dung, chương trình dạy học thể
dục thể thao.
- Cán bộ,
giáo viên hướng dẫn và giáo viên thể dục phải được tham gia tập huấn, bồi dưỡng
hoặc tự tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn để nâng cao năng lực tổ chức thực hiện
các hoạt động tăng cường thể lực cho học sinh.
- Căn cứ
nhu cầu của người học và điều kiện thực tế của nhà trường, tham mưu bố trí giáo
viên giáo dục thể chất của nhà trường và mời hướng dẫn viên ngoài nhà trường
tham gia hướng dẫn chuyên môn để tổ chức hiệu quả các hoạt động tăng cường thể
lực, các hoạt động thể thao.
PHẦN IV
VAI TRÒ CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG TỔ CHỨC BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG VÀ TĂNG
CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TẠI TRƯỜNG HỌC
I.
VAI TRÒ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan y tế tại địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức
bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý kết hợp với tăng cường các hoạt động
thể lực trong các cơ sở giáo dục để nâng cao sức khỏe cho trẻ em, học sinh;
kiểm tra, giám sát chặt chẽ về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường
học.
- Chỉ đạo
đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức về dinh dưỡng
hợp lý, thực phẩm lành mạnh, vai trò của tăng cường hoạt động thể lực đối với
sức khỏe cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ
học sinh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai bữa ăn học đường
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường
học.
- Xây dựng
cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về
an toàn thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý phù hợp với độ tuổi, thể trạng của trẻ
em, học sinh và điều kiện của gia đình trẻ em, học sinh.
- Tham mưu
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát, cải tạo, xây mới, sửa chữa, mua sắm
trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm an
toàn thực phẩm và tăng cường các hoạt động thể lực trong trường học.
- Phối hợp
với ngành y tế và ngành thể thao và du lịch tại địa phương tổ chức tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên thực hiện công tác tổ chức bữa ăn học
đường, giáo viên, nhân viên hướng dẫn về tăng cường các hoạt động thể lực trong
trường học.
- Tổ chức
kiểm tra, giám sát và phối hợp kiểm tra, giám sát về công tác tổ chức bữa ăn
học đường, bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở giáo dục, đánh giá tình
trạng thể lực của học sinh.
II.
VAI TRÒ CỦA NHÀ TRƯỜNG
Ban chăm
sóc sức khỏe học sinh phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên là đại
diện Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên, nhân viên y tế trường học, đại diện
cha mẹ học sinh. Đại diện Ban giám hiệu phụ trách trực tiếp công tác tổ chức
bữa ăn học đường.
- Kiểm tra
sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ
em, học sinh. Thông qua đó nhà trường có thể quản lý, theo dõi sức khỏe học
sinh và có chế độ chăm sóc dinh dưỡng hiệu quả.
- Trong
điều kiện cho phép của từng cơ sở giáo dục, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật
chất và trang thiết bị để tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng, đa dạng
thực phẩm cho trẻ em, học sinh.
- Lồng
ghép giáo dục dinh dưỡng trong các hoạt động tổ chức bữa ăn học đường, trong
các giờ sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động trải nghiệm để học sinh được nâng
cao kiến thức, học hỏi về các món ăn và các nhóm thực phẩm, các loại thực phẩm
lành mạnh và không lành mạnh, giúp trẻ biết tự phục vụ, giữ gìn vệ sinh khi ăn
uống, biết sắp xếp và thu dọn đồ dùng, thức ăn.

Tổ chức tập huấn về dinh dưỡng cho giáo viên, nhân viên
bếp ăn tại Trường Mầm non 1 - Hải Phòng, năm học 2020-2021
- Tăng
cường hoạt động truyền thông về dinh dưỡng học đường tới cha mẹ học sinh và
thường xuyên phối hợp giữa gia đình và nhà trường để đạt các mục tiêu đề ra.
- Huy động
cha mẹ học sinh tham gia hỗ trợ tổ chức bữa ăn học đường cho học sinh tại
trường học ở những nơi chưa có nhân viên nấu ăn; huy động sự tham gia của các
đoàn thể ở địa phương cùng với nhà trường tăng gia sản xuất để có nguồn thực
phẩm tại chỗ.
- Xây dựng
cơ chế, tạo điều kiện để cha mẹ, Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia kiểm
tra, giám sát quy trình tổ chức bữa ăn bán trú tại trường học để tạo được sự
tin tưởng của cha mẹ học sinh về chất lượng bữa ăn của học sinh.
- Bảo đảm
số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên và đáp ứng về chuyên môn để tổ chức bữa
ăn học đường bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học.
- Thực
hiện kiểm tra, giám sát công tác tổ chức bữa ăn học đường thường xuyên hoặc
định kỳ theo kế hoạch.
(Tham khảo cách đánh giá công tác tổ chức bữa ăn học
đường tại Phụ lục 1).
- Chủ động
phối hợp với cơ sở y tế tại địa phương trong việc chăm sóc sức khỏe học sinh và
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm cho nhân viên bếp ăn của nhà trường.
- Xây dựng
cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực trong nhà trường nhằm tạo môi trường
hoạt động thể lực an toàn. Cơ sở vật chất trang thiết bị nên đạt tiêu chuẩn an
toàn về thiết kế, lắp đặt, bảo trì. Ví dụ: sân chơi có mái che để chơi và nghỉ
ngơi. Học sinh cần những nơi tránh bạo lực, tránh tiếp xúc môi trường nguy
hiểm. Cơ sở vật chất nên được kiểm tra thường xuyên.
- Xây dựng
và củng cố các biện pháp phòng ngừa các chấn thương và bệnh lý do hoạt động thể
lực.
- Không
nên bắt buộc học sinh tham gia hoạt động thể lực cũng như không tạo cơ hội tham
gia hoạt động này như là hình phạt vì như vậy sẽ tạo mối liên hệ tiêu cực giữa
hoạt động thể chất và tinh thần của các em học sinh.
- Các thầy
cô giáo, nhân viên nhà trường nên là tấm gương cho học sinh noi theo về tăng
cường hoạt động thể lực.
- Cung cấp
các hoạt động thể chất ngoại khóa đáp ứng nhu cầu và sự quan tâm của học sinh.
- Nhà
trường nên liên kết với các hoạt động thể chất cộng đồng, sử dụng nguồn lực
cộng đồng hỗ trợ hoạt động thể chất ngoại khóa.
- Tăng
cường giáo dục, tuyên truyền cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học về tầm quan
trọng của dinh dưỡng hợp lý kết hợp với hoạt động thể lực, hình thành thói quen
ăn uống hợp lý và tập luyện thường xuyên và đạt yêu cầu theo khuyến cáo.

Hội thảo tập huấn cho giáo viên và phụ huynh tại Trường
Tiểu học Hưng Chính - Nghệ An, năm học 2020-2021
III.
VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH
- Phối hợp
với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Phụ huynh cần hiểu được chế
độ ăn của học sinh ở trường để có sự phối hợp điều chỉnh thực hiện chế độ ăn
tại nhà nhằm bảo đảm cung cấp đủ năng lượng trong ngày của học sinh, đồng thời
tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên các em học tập và tăng cường các hoạt
động thể lực.

Tổ chức hội thảo phụ huynh tại Hà Nội
- Thay đổi
các món ăn khác với món ăn ở trường để tạo hứng thú cho học sinh khi ăn ở nhà
theo nguyên tắc đa dạng thực phẩm; phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục
dinh dưỡng tại nhà và tạo cho trẻ thói quen ăn uống lành mạnh.
- Không
cho học sinh ăn muộn sau 20 giờ, hạn chế sử dụng đồ ăn, thức uống ngọt và nhiều
muối.
- Cha mẹ
và người lớn trong gia đình nên là những tấm gương tốt cho con về tăng cường
hoạt động thể lực. Tạo điều kiện cho học sinh tham gia chơi trò chơi vận động,
các hình thức giải trí năng động, tham gia thể thao.
- Khuyến
khích học sinh đi bộ, đi xe đạp đến trường nếu an toàn.
- Luôn
chuẩn bị sẵn: bóng, cầu lông… để sẵn sàng cho các trò chơi vận động của học
sinh. Chuẩn bị sẵn các môn thể thao thay thế khi học sinh đã chán môn thể thao
cũ.
- Khuyến
khích học sinh tham gia các trò chơi năng động thay vì xem internet, tivi và
chơi game, máy vi tính.
- Phối hợp
với trường học để tăng cơ hội cho học sinh được hoạt động thể chất.
- Tác động
đến chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho học sinh đi bộ, đi xe đạp đến
trường, vận động thể chất ở vùng lân cận và ở cộng đồng.
- Phối hợp
cùng nhà trường và xã hội tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong
trường học.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BẢNG THAM KHẢO CÁCH ĐÁNH
GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG HỌC
I. THÔNG
TIN CHUNG
1. Tên cơ
sở được đánh giá: …………………………………………
xã/phường
……………………………………… quận/huyện ……………………..
Tỉnh/thành
phố ………………………………………………………………………..
2. Tổng số
lớp: ……………………..Tổng số học sinh …………….Tổng số giáo viên:…
3. Hình
thức đánh giá: Tự đánh giá □ Đánh giá của cơ quan quản lý □
4. Thời
gian: Ngày tháng năm 20..
II. KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Nội dung đánh giá
|
Điểm chuẩn
|
Điểm đạt
|
I
|
Công tác
tổ chức, xây dựng kế hoạch, quy định
|
6
|
|
1
|
Ban chăm
sóc sức khỏe học sinh phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên: Ban
Giám hiệu nhà trường, giáo viên, nhân viên y tế trường học, đại diện cha mẹ
học sinh.
Có phân
công đại diện Ban giám hiệu phụ trách trực tiếp công tác tổ chức bữa ăn học
đường
Có kế
hoạch tổ chức bữa ăn học đường.
|
2
|
|
2
|
Định kỳ
tổ chức họp các thành viên để xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát
|
2
|
|
3
|
Có lập
kế hoạch và thực hiện giám sát về an toàn thực phẩm (ATTP), dinh dưỡng định
kỳ hàng tháng hoặc tiến hành giám sát đột xuất.
|
2
|
|
II
|
Bảo đảm
các điều kiện về an toàn thực phẩm
|
56
|
|
|
Khu vực
tổ chức ăn, căng tin
|
|
|
4
|
Khu vực
ăn thông thoáng, sạch sẽ, tránh các khu vực gần nhà vệ sinh, cống rãnh thoát
nước, khu vực bị ô nhiễm.
|
2
|
|
5
|
Cửa sổ
có lưới chống chuột, ruồi nhặng, côn trùng
|
1
|
|
6
|
Tường,
trần nhà bằng phẳng, nhẵn, thuận tiện làm vệ sinh
|
1
|
|
7
|
Có đủ
bàn, ghế phục vụ ăn uống cho trẻ em, học sinh.
|
2
|
|
8
|
Bàn,
ghế, dụng cụ, phương tiện làm bằng vật liệu dễ cọ rửa
|
2
|
|
9
|
Có các
trang thiết bị để ngăn côn trùng
|
1
|
|
10
|
Dụng cụ
chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống được làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh và
không thôi nhiễm yếu tố độc hại, nên được phơi khô dưới ánh nắng hoặc sấy
tiệt trùng
|
2
|
|
11
|
Có
phương tiện bảo quản, lưu giữ thực phẩm
|
1
|
|
12
|
Có đủ
phương tiện, trang thiết bị phục vụ làm vệ sinh, khử trùng
|
1
|
|
13
|
Có dụng
cụ chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm kính, có nắp đậy
|
1
|
|
14
|
Bố trí
bồn rửa tay với nước sạch và xà phòng để rửa tay trước khi ăn
|
2
|
|
15
|
Vệ sinh
khu vực ăn trước và sau khi ăn.
|
1
|
|
|
Nhà bếp
|
|
|
16
|
Có khu
sơ chế nguyên liệu, khu chế biến, khu bảo quản thức ăn, kho nguyên liệu, bảo
quản thực phẩm
|
3
|
|
17
|
Nơi chế
biến thức ăn được thiết kế theo nguyên tắc 1 chiều
|
2
|
|
18
|
Hướng
của hệ thống thông gió phải bảo đảm gió không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn
sang khu vực chế biến.
|
1
|
|
19
|
Trang
thiết bị, dụng cụ chế biến, chia, gắp thực phẩm làm bằng vật liệu ít bị mài
mòn, không bị gỉ, thôi nhiễm vào thực phẩm.
|
2
|
|
20
|
Sử dụng
riêng dụng cụ đối với thực phẩm tươi sống và thực phẩm đã qua chế biến.
|
2
|
|
21
|
Có găng
tay sạch để sử dụng khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn
|
1
|
|
22
|
Xe vận
chuyển thức ăn làm bằng vật liệu không gỉ, vệ sinh bề mặt xe trước và sau khi
vận chuyển thức ăn.
|
1
|
|
23
|
Thùng
chứa rác, dụng cụ chứa đựng chất thải, rác thải phải có nắp đậy; chất thải,
rác thải phải được thu dọn, xử lý hàng ngày.
|
2
|
|
24
|
Hệ thống
xử lý chất thải: cống rãnh có lưới hoặc nắp đậy che chắn, không ứ đọng rác.
|
1
|
|
25
|
Nhà vệ
sinh bố trí riêng biệt với khu vực chế biến thực phẩm; cửa nhà vệ sinh không
được mở thông vào khu vực chế biến.
|
1
|
|
26
|
Thiết bị
phòng chống côn trùng và động vật gây hại được làm bằng các vật liệu không
gỉ, đảm bảo phòng chống hiệu quả côn trùng và động vật gây hại.
|
1
|
|
27
|
Có đủ
bồn rửa tay với nước sạch và xà phòng cho nhân viên rửa trước khi chế biến.
|
2
|
|
28
|
Tủ lạnh
bảo quản thực phẩm vệ sinh sạch sẽ thường xuyên và đạt nhiệt độ bảo quản phù
hợp loại thực phẩm.
|
1
|
|
29
|
Tuân thủ
đúng quy định về kiểm thực ba bước
|
2
|
|
30
|
Tuân thủ
đúng quy định về lưu mẫu thực phẩm
|
2
|
|
31
|
Đối với
các trường không tự cung cấp thức ăn: Có ký hợp đồng với các cơ sở có giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm để cung cấp suất ăn cho học sinh
|
2
|
|
|
Kho bảo
quản thực phẩm
|
|
|
32
|
Bảo đảm
lưu thông không khí, đủ ánh sáng, cửa sổ có lưới chống chuột và côn trùng
|
2
|
|
33
|
Có đủ
giá, kệ bảo quản làm bằng các vật liệu chắc chắn, hợp vệ sinh.
|
1
|
|
34
|
Nguyên
liệu, sản phẩm thực phẩm phải được đóng gói và bảo quản hợp vệ sinh.
|
1
|
|
35
|
Tường,
trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử
trùng
|
1
|
|
36
|
Có
phương tiện, dụng cụ để phân loại, bảo quản và lưu giữ thực phẩm
|
1
|
|
37
|
Nguyên
liệu, phụ gia thực phẩm: phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được phép sử
dụng theo quy định.
|
1
|
|
|
Người
làm việc tại khu vực tổ chức ăn, căng tin, nhà bếp
|
|
38
|
Được tập
huấn đầy đủ về an toàn thực phẩm
|
2
|
|
39
|
Có giấy
chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế
|
2
|
|
40
|
Người
trực tiếp làm việc tại nhà ăn, nhà bếp mặc trang phục bảo hộ riêng, đội mũ,
đi găng tay chuyên dụng, đeo khẩu trang
|
2
|
|
III
|
Bảo đảm
các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh
|
7
|
|
|
Phòng y
tế trường học
|
|
|
41
|
Có phòng
y tế riêng, bảo đảm diện tích để triển khai các hoạt động chuyên môn sơ cấp
cứu ngộ độc thực phẩm
|
1
|
|
42
|
Có sổ
khám bệnh, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh, sổ theo dõi sức
khỏe học sinh theo quy định
|
1
|
|
|
Nhân
viên YTTH
|
|
|
43
|
Có nhân
viên chuyên trách công tác YTTH theo quy định để theo dõi hoạt động bữa ăn
học đường
|
2
|
|
44
|
Đối với
các trường học không có nhân viên chuyên trách công tác YTTH theo quy định,
có văn bản phối hợp với Trạm Y tế để cử cán bộ thuộc trạm y tế cấp xã theo
dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về tổ chức bữa ăn
học đường
|
1
|
|
45
|
Nhân
viên y tế trường học phải được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn về
dinh dưỡng, an toàn thực phẩm thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành y tế, ngành giáo dục tổ chức để
triển khai được các nhiệm vụ theo quy định
|
2
|
|
IV
|
Bảo đảm
chất lượng bữa ăn học đường
|
17
|
|
46
|
Có xây
dựng thực đơn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý phù hợp với lứa tuổi, đa dạng thực
phẩm, đạt tối thiểu 5 nhóm thực phẩm
|
3
|
|
47
|
Có công
bố thành phần dinh dưỡng của thực đơn và công khai thực đơn hằng ngày (hoặc
hàng tuần)
|
2
|
|
48
|
Số lượng
món ăn đúng theo thực đơn đã ban hành.
|
2
|
|
49
|
Thực đơn
có sữa tươi và các chế phẩm từ sữa bảo đảm theo quy định, có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
|
2
|
|
50
|
Thực đơn
có áp dụng tính toán hạn chế đường và muối đáp ứng theo nhu cầu khuyến cáo
|
2
|
|
51
|
Có thực
hiện các giải pháp hạn chế bán các thực phẩm chứa nhiều muối, đường, chất béo
tại căng tin theo khuyến cáo
|
2
|
|
52
|
Có bán
trái cây tươi, sữa tươi, nước tinh khiết và các thực phẩm có lợi cho sức khỏe
tại căng tin
|
2
|
|
53
|
Các thực
phẩm bán tại căng tin phải có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng, còn hạn sử dụng
|
2
|
|
V
|
Tổ chức
giờ ăn
|
7
|
|
54
|
Bảo đảm
vệ sinh, an toàn trước, trong và sau giờ ăn cho giáo viên, nhân viên phục vụ
bữa ăn, học sinh theo quy định (rửa tay trước khi ăn, kiểm tra độ nóng của
thức ăn)
|
2
|
|
55
|
Có hướng
dẫn học sinh các hành vi vệ sinh, tự phục vụ phù hợp với lứa tuổi trước,
trong và sau khi ăn
|
2
|
|
56
|
Giáo
viên hoặc nhân viên phục vụ ăn bán trú tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho
học sinh trong khi ăn
|
1
|
|
57
|
Giáo
viên có truyền thông về lợi ích của thực phẩm, chế độ ăn uống lành mạnh khi
tổ chức giờ ăn cho học sinh
|
2
|
|
VI
|
Hoạt
động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
|
6
|
|
58
|
Có kế
hoạch giáo dục dinh dưỡng cho học sinh
|
2
|
|
59
|
Có biên
soạn, sử dụng các tài liệu truyền thông, giáo dục dinh dưỡng với nội dung phù
hợp cho từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương
|
2
|
|
60
|
Có lồng
ghép các nội dung giáo dục dinh dưỡng trong các giờ giảng
|
2
|
|
VII
|
Thống kê
báo cáo và đánh giá
|
3
|
|
61
|
Lập báo
cáo kết quả giám sát, có đề xuất giải pháp khắc phục và kiểm tra việc khắc
phục.
|
1
|
|
62
|
Gửi báo
cáo đến bộ phận chức năng có liên quan.
|
1
|
|
63
|
Có sử
dụng kết quả giám sát để xây dựng kế hoạch cải thiện, khắc phục
|
1
|
|
|
Tổng
điểm
|
100
|
|
Kết quả
đánh giá và xếp loại
1. Tổng
điểm đạt: ………………điểm
2. Các
tiêu chí bắt buộc: Đạt □ Không đạt □
3. Xếp
loại: Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không
đạt □
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
1. Nguyên
tắc chấm điểm
- Thực
hiện đầy đủ tiêu chí được 100% mức điểm chuẩn, thực hiện chưa đầy đủ được 50%
mức điểm chuẩn.
- Nhóm
tiêu chí bắt buộc gồm: Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm; Bảo đảm các
điều kiện về chăm sóc sức khỏe; Bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
Tổng điểm
trong nhóm tiêu chí bắt buộc có giá trị quyết định để phân loại kết quả đánh
giá.
2. Đánh
giá kết quả:
- Tổng
điểm tối đa là 100 điểm.
- Phân
loại kết quả đánh giá như sau:
a) Trường
đạt loại Tốt: có tổng mức điểm đạt ≥ 90 điểm và đạt ≥ 90%
điểm chuẩn của từng nhóm tiêu chí bắt buộc.
b) Trường
đạt loại Khá: từ 70 - <90% tổng mức điểm chuẩn.
Có một
trong các nhóm tiêu chí bắt buộc không đạt 80% mức điểm chuẩn.
c) Trường
đạt loại Trung bình: từ 50 - <70% tổng mức điểm chuẩn.
Có một
trong các nhóm tiêu chí bắt buộc không đạt 60% mức điểm chuẩn.
d) Trường
Không đạt: có dưới 50% tổng mức điểm chuẩn.
3. Kết
luận:
Những
trường không đạt 100% các tiêu chí, cần có giải pháp khắc phục và lộ trình thực
hiện
PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ TRÒ CHƠI
TĂNG CƯỜNG THỂ LỰC CHO TRẺ EM MẦM NON
1. Trò
chơi: DIỆT CÁC CON VẬT CÓ HẠI
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, hô hấp, sự tập trung chú ý và phát triển trí thông minh;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Tập hợp
học sinh thành 1-4 hàng ngang hoặc đứng theo vòng tròn quay mặt vào tâm;
- Khi giáo
viên gọi tên các con vật có ích như: Trâu, bò, lợn, gà, ngan, ngỗng, dê, chó,…
thì tất cả học sinh im lặng. Nếu em nào hô “Diệt” là bị phạt, phải lò cò một
vòng xung quanh các bạn.
- Khi giáo
viên gọi tên các con vật có hại như: ruồi, muỗi, chuột, gián, kiến, mối,… thì
tất cả học sinh đồng thanh hô to “Diệt!Diệt!Diệt!” và tay giả làm động tác đập
ruồi, muỗi…
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, hoặc bài tập hồi phục cho học sinh phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL), hoạt động
ngoại khóa, trong sinh hoạt đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả
của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình vui chơi,
học tập.
2. Trò
chơi: CHẠY TIẾP SỨC
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và phối hợp, tính tập thể;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Kẻ
vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 6-8m. Tập hợp học sinh trong lớp thành
2-4 hàng dọc sau vạch xuất phát, các hàng có số người bằng nhau.
- Cách
chơi: Khi
có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng chạy nhanh vòng qua vạch đích rồi chạy về
vạch xuất phát chạm tay hoặc trao cho bạn số 2 một vật…, số 2 nhận xuất phát và
thực hiện như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng nào xong trước, ít
phạm quy thì thắng cuộc.
- Các
trường hợp phạm quy:
• Xuất
phát trước lệnh hoặc trước khi chạm tay bạn chạy trước;
• Không
vòng qua cờ.
c) Khai
thác sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài rèn luyện
kỹ năng vận động, phát triển sức nhanh và sự phối hợp trong sinh hoạt tập thể.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
3. Trò
chơi : TUNG BÓNG VÀO ĐÍCH
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện sự khéo léo của tay, cảm giác chính xác và kỹ năng tung, ném;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: 2-4
chiếc hộp hoặc xô làm đích và 10 đến 20 quả bóng cao su nhỏ hoặc bóng nhựa nhỏ
để làm vật ném. Kẻ 2 vạch giới hạn và vạch đích (để hộp), khoảng cách xa gần
tùy theo khả năng của đối tượng chơi.
- Cách
chơi: Học
sinh của mỗi đội, lần lượt từ vị trí chuẩn bị tiến sát vào vạch giới hạn thẳng
hướng với hộp đích. Từng em một cầm 3-5 quả bóng lần lượt tung vào đích là
những chiếc hộp. Nếu tung được bóng vào hộp là được 1 điểm, không vào thì không
có điểm. Em nào tung xong thì nhặt bóng về trao cho bạn tiếp theo thực hiện,
thứ tự cho đến hết đội của mình. Khi kết thúc đội nào có điểm cao hơn đội đó
thắng cuộc.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập rèn
luyện kỹ năng khéo léo của tay cảm giác không gian.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
4. Trò
chơi: TIẾP SỨC NGƯỜI LÙN
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng phát triển sức mạnh chân và khả năng thăng bằng;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Kẻ
các vạch chuẩn bị, xuất phát và đích. Vạch chuẩn bị cách vạch xuất phát 1,5m,
vạch xuất phát cách vạch đích 5-8m. Tập hợp học sinh thành 2-4 hàng dọc sau
vạch chuẩn bị có số người bằng nhau. Em số 1 của mỗi đội tiến vào vạch xuất
phát, hạ thấp trọng tâm bằng cách chùng gối 2 chân để giả làm người lùn, hai
tay có thể buông tự nhiên hoặc chống hông.
- Cách
chơi: Khi
có lệnh các em số 1 của mỗi đội ở tư thế người lùn đi đến vạch đích rồi quay về
chạm tay bạn số 2, xong về tập hợp cuối hàng. Số 2 nhanh chóng thực hiện như số
1, cách chơi tiếp tục như vậy cho đến hết, đội nào xong trước, ít phạm quy hơm
đội đó thắng.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập GDTC
cho học sinh nhằm phát triển sức mạnh chân và khả năng thăng bằng.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả các hoạt động, rèn luyện ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
5. Trò
chơi: CHẠY NGƯỢC THEO TIẾNG CÒI
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, Kỹ năng chạy và phát triển sức nhanh;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: 1 còi, tập hợp học sinh thành 1-2 vòng tròn đồng tâm, em nọ cách em kia
1,5-2m.
- Cách
chơi: Khi có lệnh, tất cả học sinh chạy với tốc độ tăng dần (người điều khiển
có thể dùng lời hay vỗ tay để tạo nhịp cho học sinh tăng tốc độ). Đang chạy, cứ
nghe tiếng còi của người điều khiển thì chạy ngược lại với chiều vừa chạy.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, bài tập GDTC rèn luyện phản xạ và phát triển sức nhanh.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
6. Trò
chơi: GIĂNG LƯỚI BẮT CÁ
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và sự khéo léo linh hoạt;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Chia học sinh trong lớp thành 2 đội, một đội giả làm lưới và người bắt cá,
những em này nắm tay nhau tạo thành một hàng dài theo hình hơi cong một cách tự
nhiên như giăng lưới; đội kia giả làm những con cá chạy tự do trên sân.
- Cách
chơi: Khi có lệnh, những em giả làm lưới và người bắt cá quây lưới dần dần
thành vòng tròn để bắt cá. Những em đóng vai cá phải nhanh chóng, khéo léo chạy
trốn ra khỏi hai đầu lưới hoặc chui qua lưới. Em nào bị quây trong vòng tròn
coi như bị bắt không được tiếp tục chơi, sau đó lưới tiếp tục được giăng ra để
chơi tiếp. Tiếp theo hai đội đổi vai cho nhau và trò chơi tiếp tục, đội nào có
số người chơi bị bắt nhiều hơn đội đó thua cuộc.
c) Khai
thác và cách chơi:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, bài tập GDTC rèn kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và sự khéo léo linh
hoạt.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sa làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể dục, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
7. Trò
chơi: ĐỨNG LÊN NGỒI XUỐNG THEO LỆNH
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện sự phản xạ và sự tập trung cố gắng;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Tập
hợp lớp thành 2-4 hàng dọc, em nọ cách em kia 0,8-1m hay 1-2 vòng tròn đồng tâm
quay mặt vào trong, em nọ cách em kia tối thiểu 0,5m.
- Cách
chơi: Khi
người điều khiển hô “ngồi” hoặc thổi một tiếng còi, tất cả nhanh chóng ngồi
xuống, khi hô “đứng” hoặc thổi hai tiếng còi liên tiếp nhau thì phải đứng yên
hoặc nhanh chóng đứng lên. Ai sai, phải chạy hoặc nhảy lò cò một vòng xung
quanh các bạn hoặc hát một bài…
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, bài tập GDTC nhằm rèn luyện phản xạ, sự tập trung chú ý của học sinh.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
8. Trò
chơi: CHÈO THUYỀN
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Giáo
viên hướng dẫn cho trẻ ngồi xuống đất thành hàng dọc theo từng nhóm từ 5 đến 10
trẻ.
- Cho chân
trẻ dạng hình chữ V, em nọ ngồi sát em kia, 2 tay bám vào vai bạn ngồi trước.
Mình hơi gập chúi về phía trước, rồi lại ngửa người ra phía sau, vừa đẩy vừa
nói: “Chèo thuyền, hò dzô ta. Chèo thuyền, dzô ta!”
9. Trò
chơi: THỎ ĐỔI CHUỒNG
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, sự nhanh nhạy cho trẻ;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Giáo
viên hướng dẫn chuẩn bị 10-15 mũ thỏ. (Tùy theo số lượng trẻ chơi, số mũ thỏ
lớn hơn 1/3 số trẻ.)
- Chọn
nhiều hơn 1/3 số trẻ làm Thỏ và ít hơn 2/3 số trẻ còn lại làm chuồng. Cứ hai
trẻ cầm tay nhau làm thành chuồng thỏ. Số Thỏ sẽ nhiều hơn số chuồng. Những con
thỏ đi kiếm ăn, vừa đi vừa hát hoặc đọc thơ về con thỏ. Khi nghe hiệu lệnh
“Trời tối” hoặc “trời mưa” thì các con thỏ phải thật nhanh tìm cho mình một cái
chuồng để chui vào. Con thỏ nào chậm chạp sẽ không có chuồng. Sau vài lần chơi
trẻ sẽ đổi vai cho nhau.
Giáo viên
hướng dẫn có thể biến đổi một chút để trò chơi đỡ nhàm chán như thay hiệu lệnh
miệng bằng tiếng còi. Khi nghe những tiếng còi ngắn, thỏ vẫn phải chơi xa
chuồng nhưng phải chuẩn bị trước. Khi có tiếng còi dài thì nhanh chân lẹ mắt
chạy đi kiếm chuồng.
Cho trẻ
đóng vai thỏ chạy chầm chậm thành vòng tròn bao quanh trường. Khi nghe hiệu
lệnh thì chạy ngay vào chuồng gần nhất. Với cách này thỏ không thể luẩn quẩn ở
mãi một chuồng nào đó mà phải luôn di chuyển.
Luật chơi:
Mỗi chuồng chỉ được chứa một con thỏ.
10. Trò
chơi: NÉM BÓNG VÀO CHẬU
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, tập trung vào mục tiêu, sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng;
- Ý thức
tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
a) Nội
dung và cách chơi:
Giáo viên
hướng dẫn chuẩn bị 2 cái chậu, 6 quả bóng, vẽ 1 vạch chuẩn cách xa cái chậu.
Đặt 2 cái
chậu thành hàng ngang cách vạch chuẩn 1,5 - 2m, cái nọ cách cái kia 1m.
Chia trẻ
thành 2 nhóm xếp hàng dọc dưới vạch chuẩn, lần lượt cho trẻ đứng vào vạch
chuẩn, mỗi trẻ ném 3 lần theo hiệu lệnh của người hướng dẫn.Giáo viên hướng dẫn
gợi ý cho trẻ tìm cách ném để bóng không nảy ra khỏi chậu.Ném bóng xong, trẻ
lên nhặt bóng về để ở vạch chuẩn cho bạn tiếp theo, rồi đứng xuống ở cuối hàng.
Trẻ thay
nhau chơi cho đến hết lượt.
Luật chơi:
Ném bóng vào chậu, nếu nhiều quả không bị nảy ra ngoài là thắng cuộc.
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BÀI TẬP
TĂNG CƯỜNG THỂ LỰC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Trò
chơi: CHUYỀN BÓNG TIẾP SỨC
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện sự tập trung chú ý, phản xạ, sự nhanh nhẹn, khéo léo của học sinh;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn bị
2-4 quả bóng bằng cao su hoặc nhựa.
- Tập hợp
học sinh thành 2-4 hàng dọc có số người bằng nhau. Em đứng đầu hàng hai tay cầm
bóng giơ lên cao ở trên đầu.
- Khi có
lệnh chơi, các em đầu hàng số 1 quay người sang trái và ra sau trao bóng cho
bạn số 2. Số 2 nhận bóng và quay người qua trái ra sau trao bóng cho bạn số 3
và cứ tiếp tục như vậy cho đến người cuối cùng.Người cuối cùng đưa bóng qua
phải cho người phía trước và lần lượt chuyển bóng lên đến người đầu hàng số 1.
Người đầu hàng số 1 nhận bóng xong giơ lên cao và hô to: “Báo cáo…xong”. Đó là
căn cứ để xác định tổ nào nhanh nhất. Trong quá trình chuyền bóng nếu ai để
bóng rơi, người đó nhanh chóng nhặt lên và tiếp tục cuộc chơi.
- Phạm
quy: là chuyền bóng không lần lượt, mà cách quãng.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động hoặc bài tập phát triển sự khéo léo cho học sinh phù hợp với quy tắc giảng
dạy GDTC.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong quá trình
sinh hoạt đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động,
rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình vui chơi, học tập.
2. Trò
chơi: KÉO CƯA LỪA XẺ
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phát triển sức mạnh tay, ngực, khả năng vận động khéo léo;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: tập
hợp thành 2-4 hàng ngang, quay mặt vào với nhau thành từng đôi một, cách nhau
một vạch kẻ. Đứng chân trước, chân sau, hai bàn tay nắm lấy hai cổ tay của
nhau.
- Cách
chơi: Khi
có lệnh của giáo viên, các em cổ động viên vần điệu người xẻ gỗ, kéo cưa:
“Kéo
cưa lừa xẻ,
Kéo
cho thật khỏe
Cho
thật nhịp nhàng
Cho
ngực nở nang
Chân
tay cứng cáp
Hò
dô! Hò dô”
Khi đến “
Hò dô! Hò dô” các em thực hiện động tác kéo bạn về phía mình.Em nào kéo bạn
được về phía mình là thắng cuộc.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, hoặc bài tập phát triển sức mạnh và sự khéo léo cho học sinh.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
3. Trò
chơi: NHẢY Ô TIẾP SỨC
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng bật nhảy, phát triển sức mạnh chân và sự khéo léo;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Tập hợp
thành 2 hàng dọc. Khi có lệnh, các em số 1 bật nhảy bằng hai chân vào ô số 1,
sau đó bật nhảy 2 chân vào ô số 2, số 3, nhảy chụm 2 chân vào ô số 4 và cứ lần
lượt như vậy cho đến đích thì quay lại chạy về vạch xuất phát đưa tay chạm vào
tay bạn số 2. Bạn số 2 thực hiện như bạn số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến
hết, hàng nào xong trước, ít phạm quy thì thắng cuộc
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập GDTC
cho học sinh phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.

4. Trò
chơi: NHẢY ĐÚNG NHẢY NHANH
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng bật nhảy, phát triển sức mạnh chân và sự khéo léo;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Kẻ
2 ô vuông lớn, mỗi ô có cạnh 1m, rồi chia thành 4 ô nhỏ, mỗi ô 0,5m và đánh số.
Kẻ vạch chuẩn bị và xuất phát cách nhau 1m.
- Cách
chơi: Lần
lượt từng em bật nhảy bằng hai chân vào ô số 1, sau đó bật nhảy chân trái vào ô
số 2, rồi bật nhảy chân phải vào ô số 3, nhảy chụm hai chân vào ô số 4, tiếp
theo bật nhảy hai chân ra ngoài. Em số 1 nhảy xong đến em số 2 và lần lượt như
vậy cho đến hết.
Bạn số 2
thực hiện như bạn số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng nào xong trước,
ít phạm quy thì thắng cuộc.

c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi
động, hoặc bài tập phát triển sức mạnh chân và sự khéo léo linh hoạt cho học
sinh.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
5. Trò
chơi: TÂNG CẦU
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện sự khéo léo, chính xác và sức mạnh của tay;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Tập hợp thành một vòng tròn hoặc những hàng ngang. Em nọ đứng cách em kia
tối thiểu 1,5m. Mỗi em một quả cầu
- Cách
chơi:
• Cách 1:
Từng em đứng tại chỗ hoặc di chuyển dùng tay hoặc bảng gỗ nhỏ, hoặc vợt bóng
bàn… để tâng cầu.
• Cách 2:
Đứng theo từng đôi tâng cầu cho nhau.
• Cách 3:
Thi tâng cầu tối đa hoặc tâng cầu nhanh hơn trong 1 phút xem ai được số lần
nhiều hơn.
c) Khai
thác và sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập phát
triển sức mạnh tay và sự khéo léo linh hoạt, chính xác cho học sinh.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong giờ sinh
hoạt đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn
luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong
quá trình vui chơi, học tập.
6. Trò
chơi: CHẠY TIẾP SỨC
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và phối hợp, tính tập thể;
- Có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Kẻ
vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 6-8m. Tập hợp học sinh trong lớp thành
2-4 hàng dọc sau vạch xuất phát, các hàng có số người bằng nhau.
- Cách
chơi: Khi
có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng chạy nhanh vòng qua vạch đích rồi chạy về
vạch xuất phát chạm tay hoặc trao cho bạn số 2 một vật…, số 2 nhận xuất phát và
thực hiện như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng nào xong trước, ít phạm
quy thì thắng cuộc.
- Các
trường hợp phạm quy:
• Xuất
phát trước lệnh hoặc trước khi chạm tay bạn chạy trước.
• Không
vòng qua cờ.
c) Khai
thác sử dụng:
- Căn cứ
vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài rèn luyện
kỹ năng vận động, phát triển sức nhanh và sự phối hợp trong sinh hoạt tập thể.
- Trò chơi
được sử dụng trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt
đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá
trình vui chơi, học tập.
7. Trò
chơi: BẮT VỊT CON
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện cho trẻ sự linh hoạt, nhanh nhạy, phối hợp vận động.
- Ý thức
tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Cách
chơi: Giáo
viên vẽ 1 vòng tròn to làm ao để trẻ đứng vào bên trong, đóng vai đàn vịt.
- Chọn 3
đến 5 trẻ làm người chăn vịt đứng ngoài vòng tròn.
- Khi
người chăn vịt gọi: “vít, vít,vít” và vẫy tay gọi vịt thì các con vịt lên bờ,
ra khỏi vòng tròn tiến về người chăn vịt.
- Khi vịt
đến gần, giáo viên ra hiệu lệnh: “Bắt vịt con” thì người chăn vịt đuổi theo để
bắt vịt. Các con vịt phải chạy nhanh xuống ao, vừa chạy vừa kêu: “Vít, vít,
vít…)
- Khi đã
xuống ao rồi, vịt con vừa bơi vừa kêu: “vít, vít, vít”. Nếu con vịt nào bị chạm
tay vào thì coi như đã bị bắt.Ai bị bắt phải ra ngoài một lần chơi.
Sau vài
lần chơi thì giáo viên cho đổi vai chơi.Nhắc nhở trẻ đóng vai vịt phải thường
xuyên lên bờ (ra khỏi vòng tròn) như vậy cuộc chơi mới thú vị.
- Luật
chơi: Trẻ
chỉ được bắt vịt ở ngoài vòng tròn. Ai chạm được vào vai trẻ làm vịt coi như
bắt được vịt.
8. Trò
chơi: ÔTÔ VÀ CHIM SẺ
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, tập trung vào mục tiêu, sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng;
- Ý thức
tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
Giáo viên
hướng dẫn chuẩn bị 1 hoặc 2 vòng tròn nhỏ đường kính khoảng 20cm. Giáo viên
hướng dẫn quy định chỗ chơi ở giữa sân chơi, vẽ hai cạnh đường giới hạn làm
đường ô tô, hai bên là vỉa hè.
Giáo viên
hướng dẫn cầm vòng tròn xoay xoay giả làm động tác lái “ô tô”, trẻ giả làm
“chim sẻ”.
Các con
“chim sẻ” phải nhảy kiếm ăn trên mặt đường, vừa nhảy vừa thỉnh thoảng ngồi
xuống giả vờ mổ thóc ăn.
Giáo viên
hướng dẫn giả tiếng ô tô kêu “bim bim” và chạy đến. Chim sẻ(trẻ chơi) phải
nhanh chân bay(chạy) nhanh lên các vòm cây bên đường(ra ngoài lằn kẻ đường chạy
ô tô).
Khi “ô tô”
đã chạy qua rồi, “chim sẻ” lại xuống đường vừa nhảy vừa mổ thóc ăn. Sau khi trẻ
đã chơi quen, giáo viên hướng dẫn chọn khoảng hai em nhanh nhẹn làm “ô tô”.
- Luật
chơi: Khi nghe thấy tiếng còi kêu:”bim, bim” trẻ phải nhảy tránh sang hai bên
kia đường.
Chú ý:
- Để trẻ
không bị luống cuống khi né tránh, giáo viên hướng dẫn cần phải kêu “bim bim”
cho to và chạy chầm chậm khi đến gần bên trẻ.
- Giáo viên
hướng dẫn cần phải nhắc nhở các em không được xô đẩy nhau trong khi chơi.
Để cho trò
chơi vui nhộn, khi trẻ nhảy khoảng 30 giây thì ô tô nên xuất hiện và kêu «bim
bim».
9. Trò
chơi: DI CHUYỂN THĂNG BẰNG
a) Mục
đích:
- Phát
triển khả năng phối hợp vận động, giữ thăng bằng của trẻ.
- Ý thức
tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Chuẩn
bị: Băng
keo màu hoặc các bóng thăng bằng
Vẽ một
vạch xuất phát và đích, khoảng cách di chuyển từ 10m đến 15m.
Ở giữa
khoảng cách di chuyển chúng ta thiết thế các vạch màu khác nhau hoặc bóng thăng
bằng.

- Cách
chơi:
Cho các
bạn xếp thành các hàng dọc, mỗi đội có 3 đến 5 bạn, tiến hành thi đấu di chuyển
trên đường thẳng hoặc di chuyển trên bóng thăng bằng. Bạn tiếp theo được phép
di chuyển khi bạn đi trước đã hoàn thành cự ly thi đấu
Đội nào có
người cuối cùng hoàn thành được hết cự ly di chuyển sớm nhất sẽ thắng
10. Trò
chơi: ĐUA NGỰA
a) Mục
đích:
- Rèn
luyện phản xạ, khả năng mô phỏng, sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng;
- Ý thức
tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi.
b) Nội
dung và cách chơi:
- Cách
chơi: Cho trẻ đứng thành 2-3 tổ. Cô giáo nói: “Các cháu giả làm các con ngựa.
Bây giờ chúng ta chơi đua ngựa. Khi chạy, các cháu nhớ làm động tác chạy như
ngựa phi bằng cách nâng cao đùi lên. Thi xem ai làm giống ngựa phi nhất và
nhanh nhất sẽ là người thắng cuộc”.
- Cho trẻ
chạy khoảng 20m rồi quay lại. Mỗi lần 3 cháu của 3 tổ cùng chơi, thi đua xem tổ
nào có nhiều con ngựa phi nhanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị
định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Quyết
định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 phê duyệt
Đề án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn
2018-2025.
3. Bộ Giáo
dục và Đào tạo (2021). Mô hình bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động
thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên Việt Nam.
4. Quyết
định số 3000/QĐ-BGDĐT phê duyệt Mô hình bữa
ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên Việt Nam.
5. Thông
tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày
12/5/2016 của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về công tác y tế trường
học.
6. Thông
tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2016 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Thông
tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
8. Chỉ thị
số 4316/CT-BGDĐT ngày 12/10/2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở
giáo dục.
9. Quyết
định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y
tế về việc ban hành “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực ba bước và lưu mẫu
thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống”.
10. Bộ Y
tế (2020). Tổng điều tra dinh dưỡng - Một số kết quả chính.
11. Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế (2018). Dinh dưỡng hợp lý trong trường học.
12. Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế (2019). Hướng dẫn thực hành căng tin trường học.
13. Viện
Dinh dưỡng, Bộ Y tế (2019). Dinh dưỡng cho trẻ lứa tuổi mầm non.
14. Nguyễn
Minh Huyền, Vũ Yến Khanh, Bùi Thị Nhung (2017). Hướng dẫn tổ chức ăn bán trú và
theo dõi, đánh giá sức khỏe trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non.
15. Bộ Y
tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh tiểu học trong nhà trường.