ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 467/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 15 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TỈNH
ĐẮK NÔNG
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày
05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày
29/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt
Nam giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày
19/5/2022 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia
về dinh dưỡng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày
11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông;
- Công văn số 252/BYT-DP ngày
14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021-2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền,
dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và
trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2025
a) Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa
dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời,
đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
- Tỷ lệ trẻ từ 6 - 23 tháng có chế độ
ăn đúng, đủ đạt 60%.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa
ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực
thành thị và 40% ở khu vực nông thôn.
- Tỷ lệ Bệnh viện, Trung tâm Y tế tổ
chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến
tỉnh, 75% đối với tuyến huyện.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế
cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50%.
* Chỉ số theo dõi (do Trung ương trực
tiếp điều tra đánh giá)
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ
số lượng rau quả hàng ngày 55%.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu lương thực,
thực phẩm mức độ nặng và vừa là dưới 25%.
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở
khu vực miền núi ăn đa dạng các loại thực phẩm là 90% (chỉ số theo dõi).
b) Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống < 28,4%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống ≤ 5%.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm 1 giờ đầu
sau khi sinh đạt mức 80%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 47%;
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới
2.500 gram < 8%.
* Chỉ số theo dõi (do Trung ương trực
tiếp điều tra đánh giá)
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ
em 5 - 18 tuổi là < 12,5%.
c) Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng
thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có
liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trường thành.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em dưới
5 tuổi được kiểm soát ở mức dưới 10% (khu vực thành phố dưới 11% và khu vực
nông thôn dưới 7%).
* Chỉ số theo dõi (do Trung ương điều
tra, đánh giá)
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ từ
5-18 tuổi: < 19% (thành phố < 27%, nông thôn < 13%).
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở người trưởng
thành 19-64 tuổi là < 20% (thành phố < 23%, nông thôn < 17%).
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của
dân số (15 - 49 tuổi) < 8g/ngày.
- Tỷ lệ người từ 30 - 69 tuổi có
cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) là < 35%.
- Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người từ
30 - 69 tuổi là < 8%.
- Tỷ lệ tăng huyết áp ở người từ 30 -
69 tuổi là < 20%.
d) Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ,
chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn.
- Phụ nữ có thai được tư vấn, uống bổ
sung viên sắt, đa vi chất đạt ≥ 80%.
- Tỷ lệ trẻ từ từ 6 - 60 tháng tuổi
được uống viên nang Vitamin A liều cao trong mỗi đợt chiến dịch đạt và duy trì ở
mức ≥ 95%.
- Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng một
tháng được uống viên nang Vitamin A liều cao đạt và duy trì ở mức ≥ 88%.
- Trên 90% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng được hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng giúp phục hồi
dinh dưỡng.
* Các chỉ số theo dõi (do Trung ương
trực tiếp điều tra đánh giá):
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
còn < 30%.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 6 - 59
tháng tuổi giảm còn < 20%.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ từ 10 -
14 tuổi ở khu vực miền núi < 10%.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng
ở trẻ em từ 6-59 tháng tuổi < 13%.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ
em từ 6 - 59 tháng tuổi < 60%.
- Mức trung vị I - ốt niệu của phụ nữ
lứa tuổi sinh đẻ (18 - 49 tuổi) là 10- 20mcg/dl.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I - ốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có I - ốt hàng ngày là > 80%.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi là < 20%.
- Tỷ lệ Vitamin A trong sữa mẹ thấp ở
phụ nữ cho con bú là < 20%.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở phụ nữ
có thai là < 70%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng (không bao gồm muối I - ốt) là 60%.
đ) Mục tiêu 5: Tăng cường nguồn lực
thực hiện hiệu quả chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp.
- 100% các huyện, thành phố có nguy
cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó,
tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn.
- Trên 90% cán bộ các huyện, thành phố
được đào tạo về ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn.
- 100% các huyện, thành phố có xây dựng
kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- 100% các huyện, thành phố có nguy
cơ cao được bổ sung nguồn ngân sách hàng năm dành cho hoạt động dinh dưỡng khẩn
cấp.
- Hàng năm, chương trình được phân bổ
từ ngân sách địa phương bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được
phê duyệt và duy trì đến năm 2025.
- Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng
trong các đơn vị, bộ phận thuộc lĩnh vực y tế dự phòng các tuyến được đào tạo
và cấp chứng chỉ theo quy định đạt 75% ở tuyến tỉnh và huyện, 50% ở tuyến xã.
- Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng
trong bệnh viện đáp ứng các yêu cầu, năng lực triển khai hoạt động dinh dưỡng
theo quy định đạt 50% ở tuyến tỉnh và huyện.
III. GIẢI PHÁP VÀ
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Thực hiện cơ
chế, chính sách về dinh dưỡng
Triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các chương trình, kế
hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng:
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; triển khai thực
hiện tốt tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện về dinh dưỡng; Kế hoạch số
189/KH-UBND ngày 15/4/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em,
nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2020-2030.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...).
Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại
tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo
ở các địa phương ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế
hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
2. Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
a) Triển khai thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành trong chỉ đạo, điều phối và hợp tác về dinh dưỡng
- Thực hiện công tác phối hợp liên
ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
Có giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia
thực hiện Kế hoạch.
- Kiện toàn nhóm nòng cốt ứng phó khẩn
cấp về dinh dưỡng cấp địa phương bao gồm đại diện các ngành liên quan sau khi
có hướng dẫn, chỉ đạo từ Trung ương.
b) Tăng cường công tác vận động xã hội
cho các hoạt động về dinh dưỡng
- Thực hiện mô hình xã hội hóa hoạt động
dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc tự chi trả các dịch
vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Tổ chức truyền thông, vận động để
tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp tại địa phương trong thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch thông qua các hình thức tài trợ khác nhau cho các hoạt động
dinh dưỡng thông qua hoạt động ngày “Vi chất dinh dưỡng”, tuần lễ “dinh dưỡng
và phát triển”.
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức
từ thiện, tổ chức cứu trợ tăng cường sự hỗ trợ để triển khai đồng bộ các giải
pháp nhằm giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo của tỉnh.
3. Nâng cao năng
lực cho cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
- Cử cán bộ dinh dưỡng tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các tuyến theo phương thức
vừa học vừa làm.
- Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng tại cơ sở, đặc biệt đối với vùng sâu
vùng xa; củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội ngũ y tế thôn bản, cô
đỡ thôn bản.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyên
môn phòng, chống các rối loạn do thiếu I - ốt cho cán bộ y tế các tuyến huyện,
xã.
- Cử cán bộ y tế tham gia các khóa
đào tạo liên tục ngắn hạn có cấp chứng chỉ về dinh dưỡng cơ sở; dinh dưỡng cộng
đồng; khám tư vấn dinh dưỡng; dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm; dinh dưỡng điều
trị; dinh dưỡng khẩn cấp.
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ các
Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về triển khai lồng ghép các hoạt động
dinh dưỡng trong các chương trình, dự án khác.
4. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa
phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp
lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng,
kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục
về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình
thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
về ngày vi chất dinh dưỡng, tuần lễ thế giới nuôi con bằng sữa mẹ, tuần lễ dinh
dưỡng và phát triển, tháng hành động vì trẻ em...
- Hưởng ứng các chiến dịch truyền thông
có liên quan trong các ngày sức khỏe và phòng bệnh như ngày béo phì thế giới,
ngày sức khỏe thế giới, ngày thế giới phòng, chống tăng huyết áp, ngày đái tháo
đường thế giới.
- Tăng cường thời lượng truyền thông,
hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
là phát thanh trên hệ thống đài truyền thanh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường,
thị trấn.
- Truyền thông vận động xã hội:
+ Sử dụng các thực phẩm tăng cường vi
chất dinh dưỡng; giảm tiêu thụ đường tự do, muối,...các quy định về tiếp thị
các thực phẩm và đồ uống không lành mạnh cho trẻ nhỏ.
+ Sử dụng thực phẩm lành mạnh, góp phần
tăng cường sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác hại cho môi trường.
- Tăng cường truyền thông trên mạng
xã hội:
+ Tăng cường truyền thông giáo dục,
phổ biến kiến thức dinh dưỡng trên các trang mạng xã hội về các nội dung: Nuôi
dưỡng trẻ nhỏ, dinh dưỡng lứa tuổi học đường, dinh dưỡng phòng, chống bệnh
không lây nhiễm, dinh dưỡng tình trạng khẩn cấp, dịch bệnh...
+ Tăng cường truyền thông đại chúng,
kết hợp với các hình thức truyền thông trực tiếp, phát huy lợi thế của các hình
thức truyền thông mang bản sắc văn hóa vùng miền.
5. Tăng cường
chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
- Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo
an ninh lương thực, thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
+ Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị
dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần,
chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
+ Xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn bảo
đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
- Tăng cường độ bao phủ và nâng cao
chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
+ Triển khai hiệu quả các chương
trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như chăm sóc dinh dưỡng
trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con
bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp
tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của
trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá
nhân và vệ sinh môi trường.
+ Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng,
truyền thông nhóm nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng và các loại hình khác.
+ Hướng dẫn người dân phát triển mô
hình VAC, phát triển nguồn đạm thực vật có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp với hộ
gia đình.
+ Triển khai cung ứng các dịch vụ tư
vấn, phục hồi dinh dưỡng và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến.
+ Tăng cường khuyến khích người dân sử
dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
+ Tăng cường hệ thống thực phẩm tại
chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng tại các địa phương, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
+ Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với
các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo để bảo đảm tăng nguồn
lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
- Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học
đường tại trường học:
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và triển khai các mô
hình truyền thông phù hợp.
+ Cung cấp các tài liệu truyền thông
và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có
lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh.
+ Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, theo từng địa phương và bảo đảm đa dạng
thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Thực hiện các
quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức
khỏe.
+ Thực hiện cơ chế phối hợp, liên kết
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh;
thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường
học.
- Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại
bệnh viện:
+ Triển khai các hướng dẫn chuyên môn
về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
+ Truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Quản lý các bệnh không lây nhiễm
liên quan đến dinh dưỡng và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng và bệnh
viện.
+ Triển khai quy định về dinh dưỡng
trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong
Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
- Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp:
+ Triển khai các hoạt động sẵn sàng ứng
phó khẩn cấp trong thiên tai và dịch bệnh: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, chăm sóc trẻ bệnh.
Điều trị suy dinh dưỡng cấp, phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng
trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các tuyến y tế cơ sở và các ban, ngành
liên quan.
+ Thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh
hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
7. Thực hiện các
nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm
- Phối hợp với cơ quan Trung ương (nếu
có thực hiện tại tỉnh Đắk Nông) nghiên cứu đánh giá biến động tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em, học sinh và các giải pháp can thiệp. Nghiên cứu các mô hình
và ứng dụng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em, dinh dưỡng tối
ưu 1000 ngày đầu đời. Nghiên cứu về thực trạng và can thiệp cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Phát động cá nhân, tổ chức, đơn vị
trên toàn tỉnh: Nghiên cứu về vi chất dinh dưỡng; nghiên cứu các giải pháp phòng,
chống thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa và yếu tố nguy cơ bệnh không lây
nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.
8. Quản lý, giám
sát, đánh giá, thống kê, báo cáo
- Theo dõi, giám sát và đánh giá tình
trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và học sinh theo định kỳ.
- Thực hiện giám sát số liệu tình trạng
dinh dưỡng trẻ em 0 - 16 tuổi theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Duy trì điều tra đánh giá tình trạng
dinh dưỡng trẻ em thông qua điều tra định kỳ hàng năm.
- Thực hiện thống kê, báo cáo theo
quy định.
IV. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
- Lồng ghép với các Chương trình dự
án có liên quan (Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu Quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi);
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác
huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước”.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược của ngành Y tế; hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chiến lược
trên phạm vi toàn tỉnh. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng
và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường,
dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng, chống yếu
tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện, dinh
dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và an
ninh thực phẩm khác.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh
triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, định
kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Y tế về tình hình triển khai và
kết quả thực hiện Chiến lược.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc huy động
nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách
tham mưu cấp có thẩm quyền và kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế
cân đối ngân sách, đưa chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và
hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế tổ
chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong
trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của học sinh, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng
cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi
cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy định.
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt
động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học
đường giai đoạn 2021- 2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
giai đoạn 2018-2025
5. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
Sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thành phố triển khai lồng ghép hiệu quả các hoạt
động dinh dưỡng trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ
năm 2021 - 2025.
- Phối hợp với các tổ chức theo dõi,
giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các
chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên
địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Tăng cường thực hiện các chính sách
cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn liền với mục tiêu
về bảo đảm dinh dưỡng.
- Tăng cường lồng ghép triển khai các
hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình,
đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi
con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo và hướng dẫn địa phương
phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng trong mọi tình huống.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các
hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng
ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung
về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào
các chính sách về lương thực, thực phẩm và nông nghiệp.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng
trong Kế hoạch chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai để sẵn sàng cung cấp thực
phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu,
thiên tai.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Ban,
ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk
Nông, Báo Đắk Nông
- Chú trọng tăng thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết phù hợp về các chuyên đề Dinh dưỡng. Nâng cao chất lượng
tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý trong các chuyên trang, chuyên mục.
- Đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức
triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia Dinh dưỡng theo đúng quy định.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo quyết
định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động
thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể
thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
11. Sở Công Thương
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh xây dựng thương
hiệu, phát triển thị trường và cung ứng các sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với các thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, thức ăn bổ
sung, tăng cường vi chất dinh dưỡng, các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn
dinh dưỡng thực phẩm.
13. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp
hội cấp tỉnh (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn Đắk Nông) phối hợp
với ngành Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến
kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh dưỡng và huy động nguồn
lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Kế hoạch.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch, chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2025 phù hợp với đặc
điểm của địa phương. Lồng ghép các chỉ tiêu của kế hoạch vào các Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các
nội dung hoạt động, bố trí ngân sách theo phân cấp, nhân lực, cơ sở vật chất để
triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu gặp khó khăn
vướng mắc, các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, tổ chức CT-XH, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT, KGVX (S).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|