ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2862/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều ngày 17/6/2020;
Căn
cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn
cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
đến năm 2030'’;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
688/TTr-SNN ngày 15/10/2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP; các Phòng;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO
NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VỀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số:
2862/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Nâng
cao nhận thức, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống
thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân trên địa bàn tỉnh, xây dựng
cộng đồng an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu;
hình thành văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia công tác phòng,
chống thiên tai của người dân, góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường
do thiên tai gây ra.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Đến năm 2025
-
Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp trên địa bàn tỉnh được trang bị đầy
đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt
động nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
-
Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh được
phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó với thiên tai;
-
Phấn đấu 50% cán bộ, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có
uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai;
-
Phấn đấu 70% người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai trên địa bàn
tỉnh và ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến kiến thức về
thiên tai và kỹ năng phòng, tránh thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai
thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
-
50% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên
tai vào một số môn học để giảng dạy;
-
50% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng;
-
Phấn đấu 100% hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về
thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên tai.
b)
Định hướng đến năm 2030
-
Phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu
biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn;
-
100% người dân ở các xã thường xuyên chịu ảnh hưởng do bão, sạt lở, hạn hán,
xâm nhập mặn được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên
tai;
-
100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai vào một số môn học để giảng dạy;
-
100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh xây dựng và phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn phải có sự tham gia của cộng đồng.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát, lập danh sách cán bộ, đội ngũ tham gia
giảng viên, báo cáo viên các cấp thực hiện Đề án
Rà
soát, phê duyệt danh sách các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Sở, Ban,
ngành tỉnh, các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, cấp xã (trong đó ưu tiên các
cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác phòng, chống thiên tai), giáo
viên các cấp (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông) và giảng viên
(Trường Đại học, Cao đẳng) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính bền vững của đội ngũ
cán bộ trong suốt thời gian thực hiện Đề án.
2. Xác định các xã, phường, thị trấn thường xuyên bị
thiên tai
Các
xã, phường, thị trấn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và có nguy cơ
cao khi xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh là các xã, thị trấn tiếp giáp với
sông Cổ Chiên, sông Hậu, cửa sông và biển.
3. Các hợp phần thực hiện
a)
Hợp phần 1: Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
-
Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ,
viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người
có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh hàng năm.
+
Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.
+ Tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ, viên chức, cá nhân thuộc đối tượng
4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
-
Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp.
+
Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.
+ Tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên và cán bộ cấp tỉnh,
huyện, xã. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, giáo viên các cấp học
trên địa bàn tỉnh. Tổng số lớp dự kiến: 41 lớp.
-
Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát
thực hiện Đề án.
+
Phổ biến, tuyên truyền chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực
hiện Đề án trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+
Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.
-
Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống
thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện,
cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung
kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng
đồng.
+
Thời gian thực hiện: 2023 “ 2025.
+ Tổ
chức tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh
- truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên
truyền viên. Tổng số lớp dự kiến 04 lớp.
+ Tổ
chức tập huấn cho lực lượng xung kích cơ sở. Tổng số lớp dự kiến: 212 lớp.
+ Tổ
chức tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
Tổng số lớp dự kiến: 200 lớp.
-
Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực
lượng làm công tác phòng, chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực
hiện Đề án. Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.
- Hoạt
động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình
nguyện viên.
+
Thời gian thực hiện: 2021-2025.
+
Trang bị các thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy: Trang bị máy vi tính
(laptop): 09 cái; Máy chiếu: 09 cái; Máy in màu: 01 cái; In ấn tài liệu giảng
dạy, học tập: 3.780 cuốn.
b)
Họp phân 2: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường
năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
-
Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng, chống thiên tai đến mọi
đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức
truyền thông tại cộng đồng (xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô
hình, tư liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học
tập nâng cao nhận thức).
+
Thời gian thực hiện: 2023-2025.
+ Tổ
chức tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân. Tổng số lớp dự kiến: 600 lớp.
+
Xây dựng các phim phóng sự về phòng, chống thiên tai, phát trên sóng truyền
hình, truyền thanh, dự kiến 120 phút.
+ In
ấn các hình ảnh tư liệu về thiên tai (phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai) để trưng bày tại các điểm sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, cơ quan,
trường học,..dự kiến 200 bộ.
-
Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt
động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như
diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên
quan.
+
Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.
+ Tổ
chức diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã. Số cuộc dự kiến: 10 cuộc.
-
Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng,
chống thiên tai.
+
Thời gian thực hiện: 2023 - 2025.
+
Lựa chọn, xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống
thiên tai.
-
Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ
biến, chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong xã hội.
+
Thời gian thực hiện: 2022 - 2025.
+
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thiên tai, khí tượng thủy văn, các sản phẩm truyền
thông về phòng, chống thiên tai.
+
Chia sẻ rộng rãi đến cộng đồng và các đối tượng khác thông qua các kênh truyền
thông: Báo, đài, mạng xã hội,...
-
Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
+
Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.
+
Khảo sát, đánh giá nhu cầu, sự cần thiết của việc đầu tư xây dựng các công
trình phòng, chống thiên tai quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
như: đê bao, bờ bao, đường giao thông nông thôn, cống, bọng nội đồng,...
-
Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng
đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng
đồng xã, ấp; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin
truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
+
Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.
+
Đầu tư xây dựng các trạm cảnh báo thiên tai như: cảnh báo lốc, sét,..., dự kiến
03 trạm.
+
Đầu tư xây dựng trạm đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo thiên tai, thay thế
trạm đo mưa thủ công, số lượng: 03 trạm.
+
Cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng.
+
Lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội các cấp.
(Khung
kế hoạch các hoạt động thực hiện Đề án được thể hiện tại Phụ lục kèm theo).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; nguồn ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp
huyện) và nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh; các nguồn kinh phí từ các
dự án, đề án, chương trình có liên quan đến phòng, chống thiên tai và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh)
a)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và các quy định pháp luật liên
quan để nâng cao hiệu quả của các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm
sơ kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b)
Chịu trách nhiệm trong việc rà soát, xác định các xã, phường, thị trấn thường
xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh để ưu tiên thực hiện, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án và Kế hoạch này.
c)
Phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về các hoạt động trong phòng, chống thiên tai,
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
d)
Tổ chức rà soát, lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức từ các Sở, Ban,
ngành tỉnh và địa phương trực tiếp thực hiện Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đảm bảo tính bền vững của đội ngũ cán bộ trong suốt thời gian thực
hiện Đề án.
đ)
Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương rà soát, đầu tư xây dựng các công
trình phòng, chống thiên tai quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền
xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư công hàng năm để thực hiện các dự án phòng,
chống thiên tai theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các đơn vị có liên quan, căn cứ vào điều kiện và khả năng ngân sách, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên hàng
năm để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật; triển khai các văn bản của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính đê thực hiện một số hoạt
động đặc thù về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền
thông nâng cao nhận thức cho các cấp và người dân trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên
quan và địa phương đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu
biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a)
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép, tổ chức
đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến
thức về phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; đưa nội dung phòng, chống
thiên tai vào chương trình giảng dạy nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có kiến
thức về phòng, chống thiên tai; tổ chức lồng ghép một số nội dung phòng, chống
thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên,
chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b)
Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị,
dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
c)
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến
thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công
trình quan trắc, giám sát thiên tai của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh thông tin, tuyên
truyền công tác phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh;
phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức
cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và
biện pháp phòng, chống; thực hiện các chương trình truyền thông về giảm nhẹ rủi
ro thiên tai từ cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a)
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó thiên tai cho đối tượng là người
khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác; tổ chức tập huấn chuyên môn,
đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập
người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
b)
Phối hợp trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đê triển khai các
hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong
phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật, thông tin về dự báo, cảnh báo thiên tai trên nền tảng các công trình
quan trắc, giám sát thiên tai trên địa bàn tỉnh.
9. Các Sở, ngành tỉnh
Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống thiên tai, nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Kế hoạch này;
chủ động bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao hàng năm để thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a)
Tăng cường sự tham gia của thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tham gia tập huấn, phổ biến pháp luật về phòng,
chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến nhân dân trên địa
bàn tỉnh; vận động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của Kế hoạch
này.
b)
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành và địa
phương tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các hoạt động
liên quan đến việc nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh; tổ chức vận động các doanh
nghiệp cùng tham gia đóng góp nguồn lực để triển khai kế hoạch này đạt hiệu
quả.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a)
Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát,
thống nhất danh sách các xã, phường, thị trấn trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên
thực hiện.
b)
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện lồng ghép một số nội dung phòng,
chông thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường
xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông trên địa bàn theo quy định.
c)
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan
tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, xã thực hiện Đề án;
xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống thiên
tai, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trên địa bàn quản lý.
d)
Rà soát, củng cố và xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực
lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai. Nâng cao nhận
thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến
kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người
dân.
đ)
Chủ động bố trí nguồn lực, lồng ghép với các hoạt động có liên quan của các
chương trình khác trên địa bàn để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này. Định
kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.