HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày
04 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM
2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng
dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân;
Xét Tờ trình số
195/TTr-HĐND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh năm 2025, như sau:
1. Những nội dung Hội đồng
nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát tại kỳ họp thường lệ
a) Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, thảo luận báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội; thu - chi ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước
của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện, thị xã, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh.
2. Những nội dung Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát thường xuyên
a) Việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh;
b) Hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh;
c) Việc ban hành, thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh;
d) Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và thực hiện các kiến nghị của các đoàn giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Những nội dung Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát theo chuyên đề giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Tình hình triển khai,
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp dưới tại địa phương; việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri sau
các đợt tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; kết quả thực hiện
các kiến nghị sau giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 2024 và năm 2025.
b) Lĩnh vực kinh tế, ngân
sách
- Công tác tái cơ cấu
doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh.
- Công tác quản lý thu
thuế ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Công tác triển khai thực
hiện một số dự án đầu tư công tiến độ thực hiện chậm, kéo dài trên địa bàn tỉnh.
- Công tác quản lý nhà nước
và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Công tác quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tình hình thực hiện nguồn
vốn đầu tư công để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
c) Lĩnh vực văn hóa, xã hội
- Kết quả triển khai, thực
hiện công tác phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả triển khai, thực
hiện Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2030.
- Việc triển khai thực hiện
Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
- Việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
d) Lĩnh vực dân tộc
- Việc thực hiện chính
sách hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số
16/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020 - 2025.
- Công tác xóa mù chữ cho
người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc phân bổ và sử dụng
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025.
- Việc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
đ) Lĩnh vực pháp chế, nội
chính
- Tình hình thực thi pháp
luật của các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành
án dân sự cấp huyện, cấp tỉnh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 2025.
- Việc triển khai và thực
hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trong công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
trên địa bàn tỉnh.
- Việc thực thi pháp luật
về tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh.
- Việc chấp hành pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và việc thực hiện Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Đề án quy hoạch tổng
thể hệ thống cơ sở của lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Việc chấp hành pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tình hình thực thi pháp
luật của các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh năm 2025.
4. Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở
địa phương.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Căn cứ chương trình
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2025 xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện; chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Định kỳ
hàng tháng, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghe báo cáo tổng hợp hoạt động
giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Chương trình giám sát năm 2025 vào kỳ họp giữa năm 2026;
b) Tổ chức Hội nghị chất
vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình tại phiên họp của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Nghiên cứu cải tiến những
biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng trong hoạt động giám sát; phương thức
giám sát tại kỳ họp và giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Tiếp tục chú trọng,
tăng cường công tác tham mưu, tổng hợp phục vụ hoạt động giám sát; chỉ đạo tốt
công tác bảo đảm phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh căn cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2025
và Kế hoạch triển khai thực hiện của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xây
dựng chương trình giám sát năm 2025 của Ban; báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa
chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phân công để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động
giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo công tác Mặt trận tham gia xây
dựng chính quyền, tham gia các đợt giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa X, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 04 tháng 7
năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|