ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
701/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 07 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH
THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
18/6/2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
"Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2009 - 2020";
Căn cứ Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 341/TTr-SLĐTBXH ngày 08/02/2017 và
Công văn số 621/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 03/3/2017; Văn bản số 123/STP-XDVB ngày
10/02/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- UB MTTQ, các hội đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: VT, VX.VL17
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 701/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, nhằm đảm bảo đạt và vượt các mục tiêu về lao động,
việc làm đến năm 2020 đã đề ra với lộ trình thực hiện theo từng năm (có Phụ
lục I kèm theo).
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cấp, các ngành, các địa phương; xác định rõ trách nhiệm và thời gian hoàn
thành; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đến các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động nhằm nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của chương trình việc làm, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển
khai thực hiện chương trình.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch cần bám sát vào mục tiêu và giải pháp trong các Chương
trình trọng tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; hàng năm thực
hiện nghiêm chế độ thống kê, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, trên
cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp cho những năm tiếp theo.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp được giao trách nhiệm chủ
trì hoặc tham gia phối hợp phải đảm bảo thực hiện tốt nội dung công việc được
phân công tại Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Tập trung
phát triển các ngành kinh tế có thế mạnh, tạo ra nhiều việc làm mới và đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư nghiệp sang các ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
1.1. Sở Công thương đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; kêu gọi đầu tư các dự án may mặc, giầy
da... thu hút nhiều lao động về khu vực nông thôn, miền núi; quảng bá, giới thiệu
sản phẩm, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện rà
soát quy hoạch, phát triển mạng lưới chợ nông thôn, miền núi; phát triển kinh tế
cửa khẩu, các trung tâm thương mại, siêu thị khu vực đông dân cư, trung tâm các
huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và tiêu thụ sản phẩm của người dân.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện tốt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các cơ
chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành về nông nghiệp, nông thôn;
chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với
công nghiệp chế biến; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.
1.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa, tạo bước đột phá
trong phát triển du lịch của tỉnh đưa du lịch Thanh Hóa thành ngành kinh tế mũi
nhọn, đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm
năng, lợi thế; từng bước hình thành và phát triển các tua du lịch kết nối các
vùng miền, gắn với các điểm du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch tâm
linh với các tuyến du lịch của tỉnh theo quy hoạch nhằm thu hút du khách trong
và ngoài nước, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động.
1.4. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp thực hiện tốt chương trình phát triển Khu Kinh tế
Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, thu hút đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất các
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như: lọc hóa dầu, nhiệt điện, luyện cán
thép, xi măng, cơ khí chế tạo, chế biến hàng xuất khẩu... góp phần đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư nghiệp sang các ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
1.5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh, hỗ
trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm, phát triển thị trường lao động góp phần
nâng cao thu nhập, chất lượng việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
2. Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển
kinh tế, tạo việc làm.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp, khu kinh tế để tạo ra nhiều chỗ việc làm mới thu
hút lao động vào làm việc.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, các hợp tác xã nông nghiệp,
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã liên doanh,
liên kết và hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất tạo việc làm cho người
lao động.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tăng
cường kiểm tra việc triển khai thực hiện Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Công đoàn trong các doanh nghiệp, hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh, xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, hợp tác xã, đảm
bảo việc làm và an sinh xã hội.
2.4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh cho vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ; có trách nhiệm quản lý nguồn vốn và
cho vay đúng đối tượng, bảo đảm mục tiêu giải quyết việc làm và bảo toàn vốn.
2.5. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh, các tổ chức tín dụng có liên quan cần phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn
của nông dân trong tỉnh theo quy định tại Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/6/2015
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Đẩy mạnh
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi
làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh ngoài
3.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của nhà nước, đặc biệt là chính
sách hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ các huyện nghèo
đẩy mạnh xuất khẩu lao động giai đoạn 2009 - 2020; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm; chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đào tạo nhân lực phục vụ xuất khẩu lao động
theo Quyết định số 291-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế
hoạch số 23/KH-BCĐ ngày 07/02/2017 của Ban Chỉ đạo Xuất khẩu lao động và chuyên
gia tỉnh.
3.2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động
tuyên truyền, vận động người lao động trên địa bàn tích cực tham gia đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần nâng cao tay nghề, tác phong
công nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động đồng thời tăng nhanh nguồn ngoại
tệ về tỉnh để tái đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động xã hội.
Tích cực phối hợp với các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp trong cả nước có
nhu cầu tuyển dụng lao động để đưa đi làm việc ở tỉnh ngoài.
3.3. Trung tâm Dịch vụ việc làm
Thanh Hóa chủ động phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt, có nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn, tổ chức “Ngày hội việc làm”,
tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
4. Hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao
động
4.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp, UBND cấp huyện thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường
lao động theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động nhằm phục
vụ tốt công tác phân tích, dự báo và thông tin thị trường lao động trên địa bàn
tỉnh.
4.2. Đầu tư xây dựng cơ sở 2 Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Thanh Hóa tại Khu Kinh tế Nghi Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu
về nhân lực cho Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trong thời gian tới;
đẩy mạnh liên kết giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm với chi nhánh VCCI tại Thanh
Hóa, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động.
4.3. Trung tâm Dịch vụ việc làm
Thanh Hóa nâng cao hiệu quả sàn giao dịch việc làm: Duy trì thường xuyên, định
kỳ, nâng cao tần suất (3-4 phiên/tháng), chất lượng các phiên giao dịch việc
làm tại Trung tâm và các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các vùng kinh tế
trọng điểm, tập trung nhiều dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh để tăng cường
cung cấp thông tin về thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, làm
tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm và đào tạo nghề của người lao động.
5. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao
động
5.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, sắp xếp lại, nâng
cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đánh giá lại chất lượng đội ngũ
giảng viên, giáo viên của các cơ sở đào tạo, đặc biệt là đội ngũ giảng viên,
giáo viên đào tạo nghề; phát triển chương trình, giáo trình, đầu tư trang thiết
bị đào tạo; khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo. Thực
hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ đào tạo nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp,
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu
số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ; Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014, Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015, Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015, Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
nhiệm vụ phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh sau Trung học cơ sở, nhiệm vụ
tuyển sinh đào tạo hàng năm theo kế hoạch đề ra. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại
mạng lưới trường, lớp học; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
và học, bố trí, sắp xếp, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học.
6. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng,
năng lực quản lý nhà nước về công tác lao động việc làm
6.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện các
hoạt động truyền thông về chương trình việc làm; đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm các cấp; kiểm tra, giám sát
triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả của Chương trình ở các cấp.
6.2. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tấn báo chí trong tỉnh, hệ
thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của
Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về việc làm, thường xuyên thông tin về
thị trường lao động, hỗ trợ người lao động trong việc tiếp cận, nắm bắt thông
tin về cơ hội việc làm, giáo dục nghề nghiệp; kịp thời biểu dương, phổ biến những
gương làm tốt, cách làm hay về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và xuất
khẩu lao động.
7. Huy động nguồn
lực để thực hiện chương trình
Tổng kinh phí để thực hiện chương
trình: 329,559 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn cho vay từ nguồn Quỹ quốc
gia về việc làm giai đoạn trước chuyển sang: 103,309 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương: 92.750 tỷ đồng,
gồm:
+ Bổ sung Quỹ quốc gia về việc làm:
20 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài (theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ):
15 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ phát triển thị trường lao
động: 5,5 tỷ đồng (Trong đó: công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ sở 2 Trung
tâm Dịch vụ việc làm tại khu Kinh tế Nghi Sơn: 500 triệu đồng; điều tra cung cầu
lao động: 4 tỷ đồng; tổ chức sàn giao dịch việc làm: 01 tỷ đồng);
+ Hỗ trợ nâng cao năng lực, truyền
thông, giám sát, đánh giá chương trình: 2,25 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh
niên: 50 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 133,5 tỷ đồng,
gồm:
+ Hỗ trợ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 120 tỷ đồng (Trong đó: Đào tạo nhân lực phục vụ
xuất khẩu lao động theo Quyết định 291-QĐ/TU ngày 27/05/2016 của Tỉnh ủy Thanh
Hóa: 50 tỷ đồng; chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của
HĐND tỉnh: 70 tỷ đồng);
+ Hỗ trợ phát triển thị trường lao
động: 11 tỷ đồng (Trong đó: Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 01 tỷ đồng; điều tra cung cầu lao động:
7,5 tỷ đồng; tổ chức sàn giao dịch việc làm: 2,5 tỷ đồng);
+ Nâng cao năng lực, truyền thông
và giám sát, đánh giá Chương trình: 2,5 tỷ đồng.
(Có
Phụ lục II kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì
và phối hợp với các ngành chức năng xây dựng cụ thể hóa các hoạt động của
chương trình, lập kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh) quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình, điều hành có hiệu quả nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm;
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các hoạt động của Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, đề xuất đưa chỉ tiêu
lao động - việc làm vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm
báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh thông qua và giao chỉ tiêu kế hoạch hướng dẫn
cho các đơn vị để triển khai thực hiện; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng nâng cao năng lực của các Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành có liên quan đề xuất chính sách, giải pháp; tổ chức lồng
ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm; kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình
theo quy định của Luật ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan kiểm tra, giám
sát và quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa
Chịu trách nhiệm tham gia theo thẩm
quyền thực hiện hướng dẫn và cho người lao động vay vốn để sản xuất, phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn và đi xuất khẩu lao động theo quy định của
nhà nước.
5. Các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Thông tin và truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Y tế theo
chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, phối hợp thực hiện các hoạt động của Chương
trình.
6. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp, Chi nhánh VCCI tại Thanh Hóa
Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp, liên kết, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh
cung ứng lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình việc làm trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020, chủ động
huy động thêm các nguồn lực cho các hoạt động thành phần, gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp.
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, cung cấp thông tin về chính sách, điều kiện, tiêu chuẩn khi tham
gia xuất khẩu lao động để người lao động tại địa phương hiểu rõ, tham gia; tạo
điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, đồng thời phối hợp với
các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động đi làm việc tại nước
ngoài.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các
hoạt động của chương trình, hằng năm trước ngày 15 tháng 06 và ngày 15 tháng 12
báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Chương trình về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tỉnh
- Phối hợp với các cấp, các ngành
và cấp huyện tích cực tuyên truyền vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng,
tham gia chương trình việc làm của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động
hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia đóng góp cho chương trình việc làm; động
viên, khích lệ người dân tự giải quyết việc làm.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội địa phương bình xét, thẩm định các dự án được ủy thác trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm từ nguồn vốn do tổ chức mình quản lý theo quy định. Phối hợp với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, thành lập tổ vay vốn, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của hội viên, nông dân trong tỉnh theo quy định tại
Nghị định 55/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện tuyên truyền, nhân rộng
những mô hình giải quyết việc làm có hiệu quả; giám sát việc thực hiện chương trình
việc làm theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Kèm theo Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Kế
hoạch giai đoạn 2016-2020
|
Tổng
cộng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Dân số
|
Nghìn
người
|
|
3.541
|
3.564
|
3.587
|
3.611
|
3.634,2
|
2
|
Dân số trong độ tuổi lao động
|
Nghìn
người
|
|
2.380
|
2.396
|
2.412
|
2.429
|
2.446,0
|
3
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
Nghìn
người
|
|
2.203
|
2.221
|
2.240
|
2.260
|
2.280
|
*
|
Chia theo nhóm ngành kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Nghìn
người
|
|
991
|
944
|
896
|
848
|
798
|
|
Tỷ
lệ
|
%
|
|
45
|
42,5
|
40
|
37,5
|
35
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Nghìn
người
|
|
639
|
677
|
717
|
757
|
798
|
|
Tỷ
lệ
|
%
|
|
29
|
30,5
|
32
|
33,5
|
35
|
|
- Dịch vụ
|
Nghìn
người
|
|
573
|
600
|
627
|
655
|
684
|
|
Tỷ
lệ
|
%
|
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
5
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị
|
%
|
|
3,6
|
3,5
|
3,3
|
3,2
|
3,1
|
6
|
Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn
|
%
|
|
6,5
|
6,4
|
6,3
|
6,2
|
6,1
|
7
|
Số lao động được giải quyết việc
làm trong năm
|
Người
|
330.000
|
64.000
|
65.500
|
66.000
|
67.000
|
67.500
|
*
|
Trong đó: Xuất khẩu lao động
|
Người
|
50.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
8
|
Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm
qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm
|
%
|
|
18
|
22
|
25
|
28
|
30
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
|
58
|
61
|
64
|
67
|
70
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động có bằng
cấp, chứng chỉ
|
%
|
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Hoạt
động của Chương trình
|
Đơn
vị tính
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm từ
Quỹ quốc gia về việc làm
|
Triệu
đồng
|
123.309
|
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
1.1
|
Giai đoạn trước chuyển sang
|
Triệu
đồng
|
103.309
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Vốn mới bổ sung
|
Triệu
đồng
|
20.000
|
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
20.000
|
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
0
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Triệu
đồng
|
135.000
|
27.000
|
27.000
|
27.000
|
27.000
|
27.000
|
*
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
15.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
*
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
120.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đào tạo nhân lực phục vụ xuất khẩu
lao động (theo Quyết định số 291-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Tỉnh ủy)
|
Triệu
đồng
|
50.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
-
|
Thực hiện chính sách khuyến
khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (theo Nghị
quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 của HĐND tỉnh)
|
Triệu
đồng
|
70.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
3
|
Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động
|
Triệu
đồng
|
16.500
|
3.200
|
3.200
|
3.700
|
3.200
|
3.200
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
5.500
|
1.000
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
1.000
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
11.000
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Đầu tư nâng cao năng lực Trung
tâm Dịch vụ việc làm
|
Triệu
đồng
|
1.500
|
200
|
200
|
700
|
200
|
200
|
|
Ngân sách Trung ương (công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ sở 2 Trung tâm Dịch vụ việc làm tại Khu kinh tế
Nghi Sơn)
|
Triệu
đồng
|
500
|
0
|
0
|
500
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
3.2
|
Thu thập, lưu trữ, tổng hợp
thông tin thị trường lao động
|
Triệu
đồng
|
11.500
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
4.000
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
7.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Điều tra, ghi chép, cập nhật
thông tin Cung lao động
|
Triệu
đồng
|
9.000
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
3.000
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
6.000
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
3.2.2
|
Điều tra, ghi chép, cập nhật
thông tin Cầu lao động
|
Triệu
đồng
|
2.500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
3.3
|
Tổ chức Sàn giao dịch việc làm
|
Triệu
đồng
|
3.500
|
700
|
700
|
700
|
700
|
700
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
2.500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
4
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực, truyền
thông và giám sát, đánh giá Chương trình
|
Triệu
đồng
|
4.750
|
950
|
950
|
950
|
950
|
950
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
2.250
|
450
|
450
|
450
|
450
|
450
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
2.500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Hoạt động nâng cao năng lực và
truyền thông
|
Triệu
đồng
|
2.750
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
4.1.1
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác lao động việc làm các cấp
|
Triệu
đồng
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4.1.2
|
Thông tin tuyên truyền về Chương
trình
|
Triệu
đồng
|
1.250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
4.2
|
Hoạt động giám sát, đánh giá
Chương trình
|
Triệu
đồng
|
2.000
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
5
|
Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh
niên
|
Triệu
đồng
|
50.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
50.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
0
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng kinh phí
|
Triệu
đồng
|
329.559
|
41.150
|
46.150
|
46.650
|
46.150
|
46.150
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
92.750
|
14.450
|
19.450
|
19.950
|
19.450
|
19.450
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
133.500
|
26.700
|
26.700
|
26.700
|
26.700
|
26.700
|
Quỹ
quốc gia về việc làm giai đoạn trước chuyển sang
|
Triệu
đồng
|
103.309
|
|
|
|
|
|