ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 28 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 01 năm 2017, thay thế Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, Quyết định
số 1757/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề
án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Cải lương Ánh Hồng
tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, Quyết định số
1761/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà
Vinh, Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Trung tâm Bơi lặn trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà
Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và
chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh
(gọi tắt là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo
(trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin) trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu
tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với
di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế
bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích thuộc tỉnh quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp;
theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật trên địa bàn tỉnh;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân
trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định
cổ vật của cơ sở giám định cổ vật trên địa bàn tỉnh;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các
đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung
tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà
hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc tỉnh ra nước ngoài
biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh, cấp giấy
phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho
nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm
soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc tỉnh sản
xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc,
đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa,
anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác
phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm
nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao
chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền
tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi
có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu trên địa bàn tỉnh cho thư viện cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa bàn tỉnh xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương
tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa
bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ
thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa
bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa
khác trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang
trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
12. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị
đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi
người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể
thao quốc gia vận động Nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể
thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với
sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần
chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu
diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công
nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ
chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể
thao trong lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
15. Về thể thao thành tích cao và
thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng
cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo
vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch trên địa
bàn tỉnh; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng
1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu
trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa
bàn tỉnh;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu
hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội
chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của tỉnh sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các
hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định
các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch trên địa bàn tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về
văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là người đứng đầu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là người giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định
của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
e) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
g) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định
khác).
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý văn hóa;
e) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;
g) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
h) Phòng Quản lý du lịch;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
a) Bảo tàng Tổng hợp tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Đoàn Nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh;
d) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch;
đ) Ban quản lý di tích;
e) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Thể
thao trên cơ sở hợp nhất Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Trường Năng khiếu
Thể dục Thể thao.
g) Trung tâm Văn hóa tỉnh: Được tổ chức lại trên
cơ sở sáp nhập Đoàn cải lương Ánh Hồng và Trung tâm Văn hóa tỉnh trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh.
h) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Thể dục Thể thao và Trung tâm
Bơi lặn.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Số lượng cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là không
quá 02 người; việc thực hiện quy định về chuyển tiếp số lượng cấp phó của các
đơn vị sáp nhập, hợp nhất trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu tại Điểm
g, Điểm h Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Biên
chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm trên cơ sở cơ cấu
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Ban hành quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này theo quy
định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công
chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo theo
quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.