ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 8/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày
14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - Kỳ họp lần thứ 18 về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 626/STC-TTr ngày 07/03/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan sử dụng ngân sách tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2017
-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207 /QĐ-UBND ngày 15 /3/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
- Mục tiêu của Chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn
2017 - 2020 là đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực, góp phần tích cực bổ sung
nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống,
tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức, của công dân về THTK, CLP.
- Làm căn cứ để các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về THTK, CLP thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý; qua đó xác định rõ hơn trọng tâm, trọng điểm và
các biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
- Đưa công tác THTK, CLP
thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để
đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế -xã hội, môi trường đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh;
b) THTK, CLP là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực
để tạo chuyển biến tích cực trong THTK,CLP;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành
chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến
hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK,CLP giai đoạn 2017 - 2020 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của
các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và tạo cơ sở để
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2011 - 2020. Để đạt được các yêu cầu đó, cần triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ sau đây:
a) Triển khai tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 19/2015/NQ- HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - Kỳ họp lần thứ 18 về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020. Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu
nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành,
lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh và quản lý nợ công phải đảm bảo nền tài chính - ngân sách của
tỉnh an toàn, bền vững đáp ứng phục vụ tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và những năm tiếp theo. Thực hiện chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) bình quân 6 - 7%/năm, phấn đấu đến năm
2020, GRDP bình quân đầu người khoảng 3.600 - 4.000 USD. Tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 bình quân khoảng 17 – 18 % GRDP. Triệt
để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực tích luỹ cho đầu tư phát triển;
b) Quản lý chặt chẽ thu chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
Động viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tổng thu ngân sách hàng năm tăng 14 -
15% (không bao gồm khoản thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất). Tổng thu
ngân sách nhà nước, tỷ trọng thu nội địa khoảng 95 - 96%. Sau năm 2020, tỷ lệ
huy động vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ở mức ổn
định từ 18 - 19% GRDP. Tỷ lệ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2016 -2020 bình
quân khoản 14 - 15% GRDP. Trong tổng chi ngân sách địa phương, tỷ trọng chi đầu
tư phát triển khoản 25 - 27% . Ưu tiên chi trả nợ tạm ứng và nợ công quá hạn, bố
trí vốn cho các công trình quan trọng của tỉnh, các chương trình dự án phát triển
đô thị, sản xuất nông nghiệp, giảm nghèo nhanh và bền vững. Hạn chế ban hành
chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm
tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để
tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm
để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện;
không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương; bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện các nhiệm vụ được giao.
c) Tăng cường quản lý có hiệu
quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư, nhất là đối với các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên, vốn thực hiện Đề án bê tông hoá đường giao thông nông
thôn và Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuyệt đối tuân thủ quy trình, thủ
tục đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực
dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công. Bảo đảm cân
đối ngân sách, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách địa phương. Trong giai đoạn
2016 - 2020, quy mô nợ công bình quân không quá 1% GRDP;
d) Chống lãng phí trong mua
sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều,
giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tích cực huy động các nguồn
lực hợp pháp tham gia cùng với nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư
các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thu hút tối đa vốn đầu
tư vào hạ tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế, phấn đấu
huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2016 - 2020 ít nhất
90.000 tỷ đồng;
e) Chống lãng phí trong sử dụng
nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng năng suất, hiệu quả lao
động, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 55%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 80-85%;
g) Chống lãng phí trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện
tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt. Đến năm 2020, phấn đấu 89% dân
cư thành thị sử dụng nước sạch; 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh,
trong đó có 50% sử dụng nước sạch; 60% chất thải nguy hại, trên 85% chất thải y
tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia;
h) Triển khai quyết liệt các
quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công thành công ty cổ phần, quy định về cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực
này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
i) Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ do địa phương
ban hành để làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2017 -
2020, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà
nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, trong đó:
- Thực Thực hiện nghiêm kỷ
luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công
khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần
thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần,
số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức
lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn;
đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền
thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương; phấn đấu tiết kiệm
tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào,
không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Ngoài các khoản tiết kiệm chi theo quy định, thực hiện tiết kiệm chi 3% tổng
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để
thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh;
- Tiết kiệm triệt để kinh
phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên
cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và
công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các chương trình,
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với
các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình,
dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn
đến đó, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển
trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục
đào tạo, nhất là các trường đại học, các trường dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi
mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý
và đầu tư phát triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự
chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
-Tăng cường huy động các nguồn
đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc
chuyển đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng
thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát
giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản
lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và
tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở
có tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường,
trình độ quản lý... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
kịp thời ban hành các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập trong từng lĩnh vực cụ thể. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công
làm cơ sở cho việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội;
c) Ban hành kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
năm 2015 đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân
sách và chi chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2017 -
2020, các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ ban hành và triển
khai có hiệu quả các văn bản hướng dẫn luật; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tăng cường các biện pháp
THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập
trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm
100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy
định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Ngân sách chỉ
tập trung đầu tư cho các chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng của địa
phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư. Tập trung xử lý dứt
điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công; không để
phát sinh nợ mới;
c) Tiếp tục triển khai đồng
bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo
đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013
về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn
2013 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ
khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án
không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối
với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển
khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục
công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà
soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải
có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
e) Chống lãng phí, nâng cao
chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn
chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức
đầu tư;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) Tăng cường đấu thầu rộng
rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu
thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức
xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây
lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát các dự án kéo dài
nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối
với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Tăng cường công tác theo
dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia
- Trong giai đoạn 2017 -
2020, chỉ thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê
duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020;
- Sử dụng vốn của chương
trình mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê
duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo
tiến độ và chất lượng.
b) Trong quản lý các chương
trình mục tiêu
Thực hiện các chương trình mục
tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tưởng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thưc hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND, ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND, ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Kế
hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong
quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Đất đai, trụ sở làm việc,
nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất sử
dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
b) Tăng cường giám sát thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về
sử dụng đất quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi
diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng
quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng
trụ sở mới;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô
và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; thực hiện xử
lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực
hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13
ngày 11/11/2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
đ) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm
tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và
quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
e) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra,
đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám
sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới
tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử
dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững
công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an
ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững
nguồn nước;
c) Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, tỷ lệ che phủ rừng
năm 2020 đạt 52%;
d) Tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy
mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất
thải;
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều
tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường nước biển và các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển,
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến
đổi khí hậu;
g) Tăng cường bảo vệ nguồn
nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền
vững tài nguyên nước;
6. Trong
thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước
a) Thực hiện nghiêm việc quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo
chi phí hoạt động.
b) Từ năm ngân sách 2017,
ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ
thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện
sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu
quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và
thông lệ quốc tế;
c) Đổi mới mô hình và nâng
cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công
nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá
trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề
án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 – 2020.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh, phấn
đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và
trách nhiệm của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói
riêng để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh,
cũng như xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu phù hợp với
tình hình trong và ngoài nước, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh;
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm
quy định cùa Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả
giai đoạn 2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao
năm 2015 của bộ, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn
thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương
từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá
50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ
hưu hoặc thôi việc theo quy định;
c) Đối với các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp: Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ
thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu
các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà
nước; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ
hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên
các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và
doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%;
e) Thực hiện rà soát và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức,
viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ
tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa
thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ,
ngành để bảo đảm giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí;
g) Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của tỉnh đạt nhóm tốt của cả nước; giảm thời gian nộp thuế còn tối
đa là 110 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc là 45 giờ/năm; rút ngắn thời
gian xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 70 ngày; rút ngắn thời gian
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 10 ngày; giảm thời gian
thông quan hàng hóa qua hải quan dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và dưới
41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
dưới 200 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thống
nhất công tác chỉ đạo việc THTK, CLP từ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đến các sở, ban
ngành, cơ quan thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp:
Căn cứ Chương trình hành động
THTK, CLP của tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của
mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP của giai đoạn 2017 - 2020, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm.
Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng
và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động
của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
b) Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp
nhà nước trong phạm vi quản lý của mình, tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu
quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ;
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền
về THTK, CLP.
3.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các
lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách, thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối
ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám
sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định của
Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu
tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các
cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại
cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Rà soát các kế hoạch, dự
án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các
dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công
trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các ngành, địa phương, đơn
vị có dự án chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của
pháp luật;
d) Nghiên cứu xây dựng các
văn bản về quản lý, sử dụng tài sản công để bảo đảm quản lý, sử dụng, khai thác
và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí;
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo
việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp
sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện có hiệu
quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai,
minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo,
công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất
hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nghiên cứu xây dựng các
quy định về thuế tài sản, trong đó đối tượng chịu thuế phải gồm cả đất và tài sản
gắn liền với đất. Nghiên cứu chính sách thuế để điều tiết hợp lý và góp phần hạn
chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước;
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng
cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý
hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và
nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;
i) Tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị.
4.
Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công
khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách
(trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
5. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao
thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm. Cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai,
tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu
quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng
chương trình, nội dung giáo dục;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết,
có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của Tỉnh trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các
dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm
chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Các Sở, ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra
các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong
hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển
khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị
xã hội tỉnh để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám
sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm về THTK, CLP;
d) Nâng cao chất lượng hiệu
quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của lực lượng Công an.
Đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án tham nhũng đã khởi tố, gây dư luận xấu
trong xã hội; nhất là trong thực hiện các chương trình dự án kinh tế trọng điểm,
các lĩnh vực tài chính, xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất, tài nguyên môi
trường.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành
động về THTK, CLP giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng
Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2017 - 2020 của các cấp, các cơ quan,
đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt, phổ biến triển
khai có hiệu quả. Cụ thể tập trung vào một số nội dung:
a) Xác định trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2017
- 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện
hệ thống văn bản quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ do tỉnh ban hành làm
cơ sở cho THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Tiếp tục đổi mới công tác
thanh tra, nâng cao các cuộc thanh tra, chủ động thanh tra đột xuất khi phát hiện
vi phạm, kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi tiêu cực, tham nhũng lãng phí; chú
trọng thực hiện công tác sau thanh tra có hiệu quả theo Chỉ thị 15/CT - UBND
ngày 04/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao trách nhiệm hiệu quả công
tác theo dõi đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh
tra trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Ủy ban kiểm
tra các cấp để cung cấp thông tin về đảng viên, tổ chức đảng vi phạm pháp luật,
việc không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra đến mức phải xử lý kỷ luật đảng để đề nghị xử lý theo quy định tại
quyết định số 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 và Quy định số 263/QĐ/TW ngày 0/10/2014
của Trung ương;
g) Báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở,
ban, ngành, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài
chính tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp 6 tháng đầu năm và
tại kỳ họp cuối năm, đồng thời tổng hợp chung toàn tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
theo quy định.
- Nội dung báo cáo: Theo đề
cương báo cáo và phụ lục số 01, số 02, số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật THTK, CLP.
- Thời gian gửi báo cáo Kết
quả THTK, CLP:
+ Đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30/5 hằng năm.
+ Đối với báo cáo năm, thời
hạn gửi báo cáo trước ngày 30/11 hằng năm.
+ Đối với báo cáo đột xuất
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Báo cáo gửi đến UBND tỉnh
Quảng Ngãi (01 bản) và Sở Tài chính (01 bản) để theo dõi tổng hợp báo cáo theo
quy định.
Riêng báo cáo gửi đến Sở Tài
chính bằng đường công văn đến để xác định thời gian gửi và hộp thư điện tử theo
địa chỉ: thanhtrastc2017@gmail.com, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3.
Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2017 - 2020 của đơn vị,
đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra
trong giai đoạn 2017 - 2020.
4.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP của các Sở, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra việc
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc
xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành, địa phương.
Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính)
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|