ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2417/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 04 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
45/2010/NĐ-CP và Nghị định 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Người
khuyết tật quận Thanh Xuân tại Công văn số 80/CV-HNKT ngày 19/01/2017 và UBND
quận Thanh Xuân tại Công văn số 165/UBND-NV ngày 22/01/2017 về việc đề nghị phê
duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật quận Thanh Xuân, nhiệm kỳ 2016 -2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 832/TTr-SNV ngày 11 tháng 4 năm 2017 về việc phê duyệt Điều lệ
Hội Người khuyết tật quận Thanh Xuân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội được Đại hội lần thứ ba, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội đã
thông qua ngày 28, 29 tháng 11 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân, Chủ tịch Hội Người khuyết tật quận Thanh
Xuân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công; KG-VX; TKBT; NC, TH;
- Lưu: VT, SNV (5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt theo Quyết định số 2417/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 4 năm 2017 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Người khuyết tật
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Thanhxuan Association
of People with Disabilities.
3. Tên viết tắt: DP Thanhxuan.
Điều 2: Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Người khuyết tật quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là Hội) là tổ chức xã hội của những
người khuyết tật đang sinh sống và hoạt động hợp pháp trên địa bàn quận Thanh
Xuân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội, nguyên nhân
khuyết tật, tự nguyện tham gia các hoạt động của người khuyết tật và vì người
khuyết tật.
2. Mục đích của Hội nhằm tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; khuyến khích, động
viên, giúp đỡ hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả; tạo điều kiện để người khuyết tật
khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên học tập văn hóa, học nghề và làm việc để
có thể tự lực trong cuộc sống, trở thành những người có ích, hòa nhập bình đẳng
trong xã hội; góp phần thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích chính đáng của người khuyết tật.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hội
được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội được đặt tại: quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, trong lĩnh vực hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND quận Thanh Xuân, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
có liên quan đến lĩnh vực - hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ hội
mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh
thì hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với
UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND quận Thanh
Xuân.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật; báo cáo kết quả với UBND quận Thanh Xuân, Sở Nội vụ, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với UBND quận Thanh Xuân, Sở Nội vụ, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan; báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thực hiện theo đúng quy định Nhà
nước về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội, Hội phải lập hồ sơ và
lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội danh sách hội viên, chi hội và các đơn
vị thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ
sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội, các tài liệu liên quan đến hoạt động
của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên
chính thức và hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên:
a) Hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam là người khuyết tật
và người đại diện pháp lý của người khuyết tật trí tuệ đang cư trú, sinh sống,
làm việc hợp pháp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập hội thì được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính
thức của Hội.
Các tổ chức Việt Nam của người khuyết
tật, vì người khuyết tật đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem
xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của hội, có tâm huyết và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội xem xét, công nhận
là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
7. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng
cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh,.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở
thành hội viên của Hội, gửi đơn xin gia nhập Hội tới Ban Chấp hành xem xét, kết
nạp hội viên.
2. Tổ chức, cá nhân xét thấy không muốn
tiếp tục là hội viên của Hội, có đơn xin ra khỏi Hội, gửi Ban Chấp hành xem
xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của Hội và các hội viên
khác, Ban Chấp hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các ủy viên Ban Chấp hành).
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu
có).
6. Các Chi hội và tổ chức trực thuộc
(nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có)
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ
Đại hội. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khen thưởng, kỷ luật của Hội; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đa được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành định kỳ 6 tháng họp
1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội. Đối với những
vấn đề quan trọng (bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, bầu hoặc bãi miễn các chức
danh lãnh đạo chủ chốt của Hội, quyết định triệu tập Đại hội, khen thưởng, kỷ
luật trong Hội) phải trên 2/3 số ủy viên có mặt tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, số lượng không quá 1/3 số lượng ủy viên
Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy
viên. Tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
Điều 18. Phó Chủ
tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng Hội, các Ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc
1. Căn cứ tình hình thực tế, Ban Chấp
hành Hội quyết định thành lập Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức cơ
sở trực thuộc.
2. Văn phòng Hội và các Ban chuyên
môn là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội.
Văn phòng Hội và các Ban chuyên môn hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê
duyệt.
3. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội bao gồm
liên chi hội, chi hội, phân hội hoạt động theo Điều lệ Hội và các quy chế của Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ quy định, quy chế hoạt động của Hội thì
bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn
chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Người khuyết tật
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ của Hội Người khuyết tật
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội lần thứ
ba, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 28, 29 tháng 11 năm 2016 tại UBND quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Người khuyết tật quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.