Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 34/NQ-HĐND 2022 đẩy mạnh phát triển công nghiệp Ninh Thuận đến 2025

Số hiệu: 34/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Phạm Văn Hậu
Ngày ban hành: 22/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 22 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá XII về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá XII về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 19 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu, chỉ tiêu

a) Đến năm 2025

Đến năm 2025, Ninh Thuận là tỉnh phát triển khá, cơ bản là một trong những trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng, cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ và một số ngành công nghiệp khác. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17 - 18%/năm. Tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 29 - 30% giá trị GRDP toàn tỉnh (trong đó: Khai khoáng chiếm 0,9%; công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 5,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 22,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải 0,4%).

Xác định phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo là trụ cột, là động lực và là một trong những ngành đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Đến năm 2025 tổng công suất các nhà máy điện đưa vào vận hành khoảng 6.500 MW (điện mặt trời 3.440 MW, điện gió trên bờ và gần bờ 1.200 MW, thủy điện 360 MW, điện khí LNG 1.500 MW). Phát triển năng lượng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, cung cấp nguồn năng lượng ổn định với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng năng lượng tái tạo.

Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng, lợi thế gắn với vùng nguyên liệu. Phát triển mạnh một số sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu các sản phẩm đặc thù, có khả năng cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị.

Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp mới với công nghệ cao, quy mô hiện đại để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, công nghiệp nặng, các ngành công nghiệp khác, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch.

Tập trung hoàn thành đầu tư hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp (Thành Hải mở rộng, Du Long, Phước Nam, Quảng Sơn, Hiếu Thiện, Phước Tiến); thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện có đạt từ 50% trở lên.

b) Định hướng đến năm 2030

Đến năm 2030 phát triển một số sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là sản phẩm chế biến xuất khẩu có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt bình quân 18%/năm, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%.

Đầu tư hoàn thiện hạ tầng, nâng cao tỷ lệ lấp đầy và khai thác hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư và đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt quy mô công suất tích lũy 11.800 MW (theo định hướng Quy hoạch). Tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.

2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các chính quyền nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về phát triển công nghiệp. Đổi mới công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp

Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển công nghiệp, nhất là Nghị quyết số 115/NQ - CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018 - 2023; Kế hoạch số 113-KH/TU, ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23 - NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ công chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò cốt lõi của phát triển công nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Đối với các dự án trọng điểm về phát triển công nghiệp có quy mô lớn, đề nghị tạo dư luận rộng rãi nhằm tranh thủ sự đồng thuận của xã hội và các tầng lớp nhân dân khi thực hiện dự án.

b) Hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách phát triển công nghiệp

Chỉ đạo công tác rà soát các loại quy hoạch xây dựng, quy hoạch đất đai, quy hoạch ngành có liên quan tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo đồng bộ, thống nhất gắn với tạo vùng nguyên liệu tập trung, ổn định. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị; triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan để đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo.

Triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, tín dụng, xuất nhập khẩu, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm rà soát, cắt giảm mạnh thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm, có lợi thế; ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, kinh nghiệm gắn với tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp phép đầu tư. Tăng cường công tác đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ có hiệu quả những khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh và đầu tư cho doanh 4 nghiệp; đặc biệt tháo gỡ khó khăn đối với các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh như: bia, tôm đông lạnh, nhân điều, xi măng, đá ốp lát, gạch không nung, muối chế biến,…để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.

c) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút các nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp

Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp: Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư dự án thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp hiện có, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp Phước Nam, Du Long đạt trên 50% vào năm 2025; tiếp tục kiến nghị Trung ương sớm chấp thuận phê duyệt chủ trương đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná. Quan tâm đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp Quảng Sơn, Hiếu Thiện, Phước Tiến, chế biến thủy sản tập trung. Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp, cải tạo, phát triển đồng bộ hạ tầng hỗ trợ kết nối cho ngành công nghiệp phát triển như: Cảng biển tổng hợp Cà Ná, Cảng cạn, Trung tâm Logistics, Cảng Ninh Chữ, ga đường sắt, đường nối cao tốc Bắc - Nam đến Cảng biển tổng hợp Cà Ná, các tuyến giao thông đường bộ, hạ tầng cấp điện, cấp nước,…

Tập trung đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án công nghiệp mới, công nghệ cao, quy mô lớn, hiện đại, thân thiện môi trường; ưu tiên thu hút vào khu, Cụm công nghiệp nhất là công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, chế biến nông, lâm, thủy sản theo chiều sâu, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng để tạo nguồn, đóng góp nhiều cho ngân sách. Tăng cường công tác hậu kiểm, kiên quyết chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án vi phạm tiến độ để kêu gọi nhà đầu tư mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, nhất là dự án khu công nghiệp Cà Ná, Cảng biển tổng hợp Cà Ná, Trung tâm điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1 - công suất 1.500MW, dự án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối,...tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh. Tiếp tục kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành về đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải 500kV, 220kV để giải toả công suất các dự án năng lượng, năng lượng tái tạo phát triển mới trên địa bàn tỉnh. Thu hút xã hội hóa tối đa các dự án truyền tải điện nhằm giảm gánh nặng ngân sách, đồng thời phát huy hiệu quả và giải tỏa công suất các dự án năng lượng đang vận hành.

d) Phát triển các ngành công nghiệp

Công nghiệp năng lượng: Thu hút, huy động nguồn lực đầu tư phát triển các nguồn năng lượng (điện gió, điện gió ngoài khơi, điện mặt trời, điện khí, thủy điện tích năng, điện sinh khối,...) theo đúng quy hoạch. Đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải, cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Đồng thời, hỗ trợ phát triển các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ năng lượng tái tạo; hình thành và phát triển thị trường công nghệ năng lượng tái tạo, tạo sự bình đẳng trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành các dự án đã được bổ sung quy hoạch hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Đính kèm Phụ lục 1).

Công nghiệp chế biến, chế tạo: Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (nông, lâm, thủy sản, muối và sản phẩm sau muối,…), xem công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng nhằm bù đắp khả năng giảm sút chỉ tiêu công nghiệp năng lượng trong thời gian Chính phủ chưa ban hành cơ chế giá điện năng lượng tái tạo. Phấn đấu đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp chế biến tăng từ 16 - 17%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến đạt 175 triệu USD, chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; trong đó chế biến thủy sản đạt 75 triệu USD, chế biến nông sản đạt 100 triệu USD. Tập trung đổi mới công nghệ chế biến nông - lâm - thủy sản nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng đảm bảo chất lượng và tăng năng lực cạnh tranh gắn với việc chủ động nguồn nguyên liệu tại địa phương: chế biến thủy sản 12.000 tấn/năm, nhân điều 8.000 tấn/năm, đường RS 20.000 tấn/năm, bột mì tinh 24.000 tấn/năm, muối tinh 150.000 tấn/năm, bia 100 triệu lít/năm, khăn bông 6.000 tấn/năm, nha đam 12.000 tấn/năm. Xúc tiến thu hút, kêu gọi đầu tư với quy mô phù hợp nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng, lợi thế sản xuất các mặt hàng như: chế biến thủy sản, thực phẩm đóng hộp, chế biến thịt gia súc, gia cầm; chế biến các mặt hàng nông sản (nho, táo, nha đam); sản xuất nước giải khát và các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Chú trọng thu hút đầu tư sản xuất muối tinh và các sản phẩm sau muối, hỗ trợ chủ đầu tư dự án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối hoàn tất thủ tục đầu tư, sớm đưa dự án vào khởi công, khai thác, đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của tỉnh.

Công nghiệp hỗ trợ (sản phẩm hỗ trợ của ngành dệt may, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp công nghệ cao…): Tập trung đẩy mạnh kêu gọi thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường như: sản xuất linh kiện, phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, linh kiện mạch điện tử, cánh quạt gió, thân trụ điện gió, tấm pin năng lượng mặt trời, sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày, công nghiệp cơ khí chế tạo,... nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa hóa và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp. Kêu gọi phát triển khu công nghiệp hỗ trợ năng lượng tái tạo nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển. Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, thu hút các nguồn vốn cho Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức thực hiện việc xác nhận ưu đãi và định kỳ hàng năm báo cáo tổng hợp các dự án được xác nhận ưu đãi gửi Bộ Công thương.

Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng: Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản, phát triển ổn định, bền vững gắn với đảm bảo quốc phòng-an ninh, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa. Phát triển dự án khai thác phải gắn với chế biến sâu để gia tăng giá trị và hướng đến xuất khẩu. Nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: gạch, xi măng, đá xây dựng,... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại vật liệu mới.

Công nghiệp nặng (sản xuất thép - cán nóng, cán nguội, định hình,…): Xem xét thu hút, kêu gọi đầu tư dự án Khu liên hợp sản xuất thép, chủ trương lựa chọn công nghệ sản xuất với máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, môi trường, hiệu quả kinh tế, tăng trưởng xanh bền vững và xu hướng kinh tế tuần hoàn. Tập trung phối hợp các Bộ, ngành liên quan đánh giá đảm bảo có chất lượng các vấn đề về môi trường, tuyệt đối không để xảy ra sự cố.

Các ngành công nghiệp khác (dệt may, bao bì, phân bón, sản xuất các thiết bị giải trí, giáo dục,…). Khuyến khích đầu tư nâng cấp công nghệ mới có sức cạnh tranh cao, tiếp tục phát huy tối đa công suất các nhà máy sản xuất bao bì, khăn bông, may công nghiệp, phân hữu cơ vi sinh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt đối với các ngành sản xuất tận dụng nguồn nguyên liệu, phụ liệu phế phẩm, sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương: hàng tiêu dùng, hàng may mặc, giày dép, sản xuất bao bì, thức ăn nuôi tôm, gia súc, gia cầm,... Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất các sản phẩm khác từ rác thải như điện rác, nhựa tái sinh, vật liệu xây dựng.

Tiếp tục quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; chú trọng đẩy mạnh Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tạo liên kết chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống hiện có (dệt, gốm); xây dựng mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch. Hình thành các mô hình sản xuất kinh doanh theo tổ, nhóm nhằm tạo điều kiện tập trung nguồn lực về vốn, năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tổ chức liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có tiềm năng để mở rộng thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nhất là xuất khẩu các sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm phục vụ nhu cầu khách du lịch. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo quy hoạch, phát triển chế biến gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của nông dân, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo hướng đẩy mạnh chế biến tinh, giảm dần chế biến thủ công, đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp - nông dân - nông thôn; đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ nông sản, xúc tiến thương mại sản phẩm.

đ) Phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng

Tiếp tục thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nhu cầu của doanh nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhân lực trình độ cao, chuyên môn phù hợp, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động các ngành công nghiệp, phù hợp yêu cầu phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án công nghiệp của tỉnh.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng cao trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó có ngành năng lượng sạch.

e) Chính sách khoa học - công nghệ cho phát triển công nghiệp

Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tận dụng có hiệu quả thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ hiện đại, thông minh, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện môi trường; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học, công tác khuyến công, hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hướng tới hội nhập thương mại quốc tế theo hướng tích cực, toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.

Quan tâm ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh, hướng đến nền công nghiệp sản xuất thông minh, hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập của thế giới.

g) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để phát triển công nghiệp

Tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật về công nghiệp của tỉnh, các nguồn lực từ chính sách đặc thù đối với các tỉnh đặc biệt khó khăn, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn dự phòng và các nguồn kết dư, vốn hỗ trợ cấp bách, vốn cân đối ngân sách tỉnh. Trong đó, huy động từ nguồn vốn xã hội hóa của tổ chức, cá nhân để tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; có cơ chế, chính sách trích lại tỷ lệ khoản thu tiền thuê cơ sở hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp để đơn vị quản lý trực tiếp, tạo sự chủ động để tái đầu tư, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất đai để tạo nguồn quỹ đất thuận lợi trong việc giao đất, mặt bằng cho nhà đầu tư phát triển các dự án công nghiệp then chốt như công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp khác. Đồng thời, quy hoạch phát triển các ngành cần bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là phương án phát triển khu, cụm công nghiệp, quy hoạch nhà ở cho công nhân gần các khu - cụm công nghiệp, các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông,...

Quy hoạch đất bố trí sử dụng phát triển công nghiệp đến năm 2025 là 9.648 ha, trong đó: Đất khu công nghiệp 1.233 ha, đất cụm công nghiệp 692 ha, đất sản xuất phi nông nghiệp 659 ha, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 199 ha, đất công trình năng lượng 6.865 ha (Đính kèm Phụ lục 2).

h) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp chính quyền, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, thực hiện chuyển đổi số, chia sẻ thông tin quản lý. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Tập trung giải quyết tốt công tác thu hồi giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa, kết nối cao. Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển công nghiệp gắn với thực hiện chính sách khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đăng ký đầu tư trước khi tiến hành đầu tư, tăng cường giám sát đầu tư gắn với thanh tra sử dụng đất đai của các dự án. Nâng cao năng lực quản lý, thanh tra bảo vệ môi trường gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện quan trắc môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.

3. Nguồn vốn thực hiện

a) Tổng kinh phí thực hiện đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là 165.249 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn thực hiện Ngân sách Trung ương: 164 tỷ đồng;

Ngân sách địa phương: 119 tỷ đồng;

Doanh nghiệp, Chủ đầu tư: 164.966 tỷ đồng. (Đính kèm Phụ lục 3).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật; rà soát các cơ chế chính sách hiện hành liên quan đến phát triển công nghiệp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện làm cơ sở khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển các nhóm ngành công nghiệp; hàng năm gắn báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết trong báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Hậu

 

PHỤ LỤC 1

DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG PHẤN ĐẤU TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ, HOÀN THÀNH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

STT

TÊN DỰ ÁN

CÔNG SUẤT (MW)

Ghi chú

 

TỔNG CỘNG

4.614,3

 

I

Thủy điện

1.353

 

1

Thủy điện Đa Nhim mở rộng

80

 

2

Nhà máy thủy điện Tân Mỹ 2

14

 

3

Nhà máy thủy điện Tân Mỹ

10

 

4

Nhà máy thủy điện Mỹ Sơn

20

 

5

Nhà máy thủy điện Thượng Sông Ông 2

7

 

6

Thủy điện Phước Hòa

22

 

7

Thủy điện tích năng Bác Ái

1.200

Dự án chuyển tiếp sau năm 2025

II

Điện gió

965,3

 

1

Dự án điện gió Hanbaram

117

 

2

Nhà máy điện gió Phước Minh

27,2

 

3

Nhà máy điện gió WinEnnegry chính Thắng

50

 

4

Nhà máy điện gió 7A

50

 

5

Nhà máy điện gió Lợi Hải 2

28,9

 

6

Nhà máy điện gió Phước Hữu - Duyên Hải 1

30

 

7

Nhà máy điện gió BIM

88

 

8

Điện gió số 5

46,2

 

9

Nhà máy điện gió Đầm Nại 3

39,4

 

10

Nhà máy điện gió đầm Nại 4

27,6

 

11

Nhà máy điện gió Công Hải 1-giai đoạn 2

25

 

12

Công trình Phong điện Việt Nam Power số 01

30

 

13

Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam Enfinity - Ninh Thuận

65

 

14

Nhà máy điện gió Phước Hữu

50

 

15

Nhà máy điện gió BIM (giai đoạn 2)

50

 

16

Nâng công suất điện gió 7A

21

 

17

Nhà máy điện gió An Phong

180

 

18

Nhà máy điện gió Phước Hải (vị trí 9)

40

 

III

Điện mặt trời

796

 

1

Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2

80

 

2

Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3

40

 

3

Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.4

80

 

4

Dự án điện mặt trời Phước Hữu 2 (GĐ 2)

184

 

5

Dự án NM Trang trại điện mặt trời Phước Trung

40

 

6

Dự án điện mặt trời Phước Thái 2

80

 

7

Dự án điện mặt trời Phước Thái 3

40

 

8

Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.1

60

 

9

Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.2

192

 

IV

Điện khí LNG

1.500

Dự án chuyển tiếp sau năm 2025

 

PHỤ LỤC 2

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Đơn vị tính: ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích

TP.PR-TC

Ninh Hải

Thuận Bắc

Ninh Phước

Thuận Nam

Ninh Sơn

Bác Ái

 

TỔNG CỘNG

9.648

193

206

1.194

1.379

4.589

1.314

773

1

Đất khu công nghiệp

1.233

78

 

407

 

748

 

 

2

Đất cụm công nghiệp

692

40

30

49

 

483

50

40

3

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

659

73

79

41

77

266

59

64

4

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

199

 

 

 

23

136

39

1

5

Đất công trình năng lượng

6.865

2

97

697

1.279

2.956

1.166

668

 

PHỤ LỤC 3

KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT

Dự án

Vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư

Phân kỳ đầu tư

Ghi chú (Sau 2025)

NS Trung ương

NS Địa phương

Doanh nghiệp

2021

2022

2023

2024

2025

 

TỔNG CỘNG

165.249

164

119

164.966

12.834

8.543

66.823

3.932

55.851

15.863

I

Đầu tư phát triển công nghiệp

155.259

 

 

155.259

12.560

7.176

65.615

2.722

54.697

12.489

1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

50.152

 

 

50.152

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- DA đã đăng ký đầu tư

752

 

 

752

67

255

380

50

 

 

 

- Xúc tiến đầu tư

3.400

 

 

3.400

 

20

500

1.830

1.050

 

 

- DA hóa chất sau muối

46.000

 

 

46.000

 

 

46.000

 

 

 

2

Công nghiệp năng lượng

105.107

0

 

105.107

12.493

6.901

18.735

842

53.647

12.489

 

- Các dự án NLTT (điện gió, điện mặt trời)

88.623

 

 

88.623

12.332

6.775

18.516

 

51.000

 

 

- Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái

16.484

 

 

16.484

161

126

219

842

2.647

12.489

II

Các chương trình hỗ trợ, phát triển công nghiệp, TTCN

43,72

14,36

9,06

20,30

5,11

9,06

8,35

9,85

11,35

 

1

Khuyến công

36,65

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,1

Khuyến công quốc gia

14,36

14,36

 

 

1,55

3,81

2,50

3,00

3,50

 

1,2

Khuyến công địa phương

4,95

 

4,95

 

0,54

0,81

1,00

1,20

1,40

 

1,3

Doanh nghiệp

17,34

 

 

17,34

2,08

3,26

3,50

4,00

4,50

 

2

Sản xuất và tiêu dùng bền vững

4,73

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,1

Vốn địa phương hỗ trợ

1,77

 

1,77

 

0,27

0,30

0,35

0,4

0,45

 

2,2

Doanh nghiệp

2,96

 

 

2,96

0,40

0,46

0,5

0,7

0,90

 

3

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

2,34

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,1

Vốn địa phương hỗ trợ

2,34

 

2,34

 

0,27

0,42

0,5

0,55

0,60

 

3,2

Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Khu, cụm công nghiệp

9.946,45

149,95

109,44

9.687,06

268,84

1.357,55

1.200,00

1.200,00

1.143,00

3.374,00

1

Khu công nghiệp

8.543,39

99 95

79,44

8.364

268,84

1.357,55

1.200

1.200

1.143

3.374

1,1

Thành Hải

179,39

99,95

79,44

 

168,84

10,5

 

 

 

 

1,2

Phước Nam

900

 

 

900

10

347

200

200

143

 

1,3

Du Long

2.000

 

 

2.000

90

250

250

250

250

910

1,4

Cà Ná

5.464

 

 

5.464

 

750

750

750

750

2.464

2

Cụm công nghiệp

1.403,06

50,00

30,00

1.323,06

 

 

 

 

 

 

2,1

Quảng Sơn

80,00

50,00

30

 

 

 

 

 

 

 

2,2

Hiếu Thiện

456,64

 

 

456,64

 

 

 

 

 

 

2,3

Tri Hải

240,00

 

 

240

 

 

 

 

 

 

2,4

Phước Tiến

80,00

 

 

80,00

 

 

 

 

 

 

2,5

CB thủy sản tập trung

154,42

 

 

154,42

 

 

 

 

 

 

2,6

Lợi Hải 1

128,00

 

 

128,00

 

 

 

 

 

 

2,7

Lợi Hải 2

264,00

 

 

264,00

 

 

 

 

 

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 34/NQ-HĐND ngày 22/07/2022 về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.752

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.8.2
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!