ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Tài chính địa phương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 313/TTr-SNV ngày 12 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Yên Bái; Quyết định số
1482/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
sắp xếp tổ chức bộ máy đối với Sở Tài chính tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Trung tâm Điều hành Thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng), KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 8 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ
chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời, chấp hành chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính -
ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu
của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số
tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo, trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và
ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết
toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách tỉnh theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm
định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư
công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách
tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách Trung ương và nguồn cân đối ngân sách
của tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại;
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và
phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân
bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương
quản lý theo quy định;
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với đất
đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách
nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ
lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền
thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu
mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại địa
phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm
tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm
quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích
chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các
nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình
thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán
tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng
hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên
địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý
số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết
định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các
văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
8. Về quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài
chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với
báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng
nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các quỹ và các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn,
việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám
sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động,
kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp
báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do địa phương thành lập thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định
về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện
công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị
của sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ,
cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính, các sở quản
lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định; tham mưu việc bổ
sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo
dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định
và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo
dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ
nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp
với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ,
đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực
hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách
và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng
hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực
tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo quy định. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan
thuộc sở; thực hiện các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở
địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Lãnh đạo Sở Tài chính: Có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh. Phó Giám Sở giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức:
1. Văn phòng, Thanh tra và các Phòng
chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Quản lý ngân sách;
e) Phòng Quản lý giá, công sản và tài
chính doanh nghiệp.
Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; Phó Chánh Thanh tra Sở; Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở Tài chính được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 11/9/2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Biên chế
a) Biên chế, công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế, công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Bộ
Tài chính
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính, bảo đảm sự thống nhất trong
quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo
cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, vị trí việc làm và toàn bộ
hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo theo quy định và
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong
lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm là cầu
nối giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức
thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn
chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính tại địa phương theo quy
định.
Điều 7. Đối với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành: Mối
quan hệ giữa Sở Tài chính với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành và ngược lại, Sở
Tài chính có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các sở, ban, ngành khi có đề nghị
hoặc yêu cầu của cơ quan liên quan hoặc cấp có thẩm quyền.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: Mối quan hệ giữa Sở Tài chính với Ủy
ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa
bàn cấp huyện. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các lĩnh
vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Tài chính theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Căn cứ quy định này, Giám đốc Sở
Tài chính chỉ đạo kiện toàn cơ cấu tổ chức của sở; rà soát để xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở đảm bảo phù
hợp với quy định của pháp luật. Bố trí sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc
làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức của Sở. Xây dựng Quy
chế làm việc, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, Phòng môn nghiệp vụ
thuộc Sở để thực hiện tốt các nội dung trong Quy định này.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về nội dung này, Giám đốc Sở Tài chính kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét, quyết định việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của cơ quan Nhà nước cấp
trên và tình hình thực tiễn của tỉnh./.