ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 05 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn thành phố.
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các
chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân thành phố giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn thành phố.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực
hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xác định xã, ấp vùng
đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi
danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục
theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy
tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do sở, ban, ngành và các cơ quan,
tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc
và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp
lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp
lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị, cơ quan có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu
số trên địa bàn thành phố vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
biểu dương, tuyên dương giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức hành chính thuộc Ban Dân tộc; mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành
chính thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Người đứng đầu, cấp Phó của người đứng
đầu Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và các
Phó Trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Trưởng ban Ban Dân tộc là người đứng
đầu Ban Dân tộc, thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, là Ủy viên Ủy ban nhân dân thành
phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân
tộc và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Trưởng ban Ban Dân tộc là cấp
phó của người đứng đầu Ban Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban, giúp Trưởng ban thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng
ban điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
2. Tổ chức hành chính thuộc Ban Dân tộc
a) Phòng Chính sách - Tuyên truyền;
b) Thanh tra;
c) Văn Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, người lao động
thuộc Ban Dân tộc được giao gắn với vị trí việc làm; chức năng, nhiệm vụ; phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng thể biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền
giao hàng năm.
2. Việc quản lý và sử dụng biên chế
công chức, người lao động đúng vị trí việc làm và quy định pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Trưởng ban Ban Dân tộc tổ chức triển
khai thi hành Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP
HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT,ĐTS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|