ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
23 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm
hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến
năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2202/SKHĐT-ĐKKD ngày 13/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp
trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển
bền vững đến năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành và đơn vị ngành dọc cấp tỉnh;
- Chi nhánh NHNN; Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Hiệp hội DN, Hiệp hội DL, Hiệp hội GTS, Hội DN trẻ;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm
hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến
năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính
phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp
cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, để trở thành động lực của
nền kinh tế.
2. Yêu cầu
a) Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý, hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức
triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về phát triển doanh nghiệp;
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định
hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính
phủ.
b) Hỗ trợ tối đa cho các doanh
nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các điểm nghẽn với phương châm “sớm nhất,
hiệu quả nhất”, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
c) Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện; đơn giản
hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng,
minh bạch, hợp lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp trọng
tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới; phát triển các mô hình
kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình thành các doanh
nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm năng tạo động lực
tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và
phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực
và cả nước; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu
quả.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Có 4.800-5.000 doanh nghiệp
đang hoạt động; 220 hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Khu vực doanh nghiệp đóng góp
khoảng 65-70% GRDP của tỉnh, khoảng 30-35% tổng việc làm trong nền kinh tế,
trên 90% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
c) Khoảng 35-40% tổng số doanh
nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
d) 100% cơ sở kinh doanh bao gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số;
có khoảng 250-300 cơ sở kinh doanh được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.
đ) Có 01-02 doanh nghiệp được xếp
vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp
hạng uy tín trên thế giới.
e) 100% thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
g) 80% doanh nghiệp sử dụng lao
động qua đào tạo.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
A. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn:
1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng
mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh
doanh
a) Các Sở, ngành, địa phương:
- Khẩn trương thực hiện rà
soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai
hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh
và phát triển kinh tế; đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư.
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý
nhanh các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy,
… đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các
doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được
phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường.
b) Sở Xây dựng nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng đối với
các dự án bất động sản; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất
động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản.
c) Sở Giao thông vận tải, Ban
quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông, các Sở, ngành liên
quan và các địa phương đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các dự án giao thông trọng
điểm: Đường nối từ thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức
Trọng; Đường giao thông nối cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1 và Cảng tổng hợp Cà
Ná; Đường Văn Lâm - Sơn Hải, huyện Thuận Nam.
d) Chi cục Hải quan tỉnh nghiên
cứu, đơn giản hóa tối đa các quy trình hành chính hiện tại hoặc xem xét áp dụng
các quy trình xuất, nhập khẩu ưu tiên để hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu thời
gian, chi phí ở các khâu thực hiện trong nước nhằm đẩy nhanh quy trình, thủ tục
nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và đẩy nhanh xuất khẩu các sản phẩm nông sản,
các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương đẩy mạnh và
thực hiện quyết liệt các giải pháp khắc phục “thẻ vàng” IUU của Liên minh Châu
Âu, bao gồm việc cải tiến quy định ghi nhật ký và số hóa quy trình kiểm tra - cấp
xác nhận, chứng nhận khai thác.
e) Công an tỉnh rà soát tiêu
chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi
và giảm chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn phải bảo đảm tuyệt đối an toàn; chỉ đạo
quyết liệt đấu tranh với tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen, báo cáo
UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan
hoạt động tín dụng đen.
g) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
chấn chỉnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; đặc biệt giảm
triệt để việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra thuế, bảo hiểm xã hội và các
hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành khác.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho
doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ
trợ của nhà nước
a) Sở Tài chính triển khai thực
hiện hướng dẫn về cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường
xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ.
b) Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển
khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất để
thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Kế hoạch số
829/KH-UBND ngày 02/03/2022 của UBND tỉnh.
c) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm
quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý
chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp
đồng xây dựng.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn
phù hợp với tình hình thực tế.
- Công bố giá các loại vật liệu
xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kiểm
tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; thường xuyên theo dõi,
bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu
xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Sở Công Thương tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm cân
đối cung cầu, ổn định thị trường kinh doanh xăng dầu; triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Kế hoạch số
964/KH-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Ninh Thuận:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ
trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số
31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà
nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch số 1466/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh; các
giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình
kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung
ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước
Sở Công Thương triển khai các
hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức,
tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối
hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng thương mại
điện tử trong tiếp cận thị trường; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2030 theo Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 16/3/2023 của UBND tỉnh.
4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính
sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội chủ trì:
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động làm việc trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nắm bắt tình hình biến động
lao động, quan hệ lao động tại các doanh nghiệp; tổ chức khảo sát nhu cầu tuyển
dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại
các doanh nghiệp; chú trọng việc gắn kết chặt chẽ đào tạo nghề gắn với đầu ra
giải quyết việc làm cho người lao động; thực hiện tốt công tác hỗ trợ doanh
nghiệp để cung ứng, giới thiệu lao động cho doanh nghiệp kịp thời để duy trì sản
xuất.
- Tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh
tiến độ giải ngân gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quy trình quản
lý và xét duyệt hồ sơ trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người lao động
và doanh nghiệp thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi nhánh Ninh Thuận tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu
đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội theo Kế hoạch số 829/KH-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh.
B. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp trong trung và dài hạn:
1. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh
a) Các Sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày
11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh giai đoạn
2021-2025.
- Tập trung giải quyết các bất
cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo,
mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường;
thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động
hoặc đề xuất cắt giảm hoặc đơn giản hóa các quy định tạo ra rào cản mới gây khó
khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Rà soát các thủ tục hành chính
liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có
thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030,
Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở
Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/2/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức gặp gỡ, trao đổi với
doanh nghiệp định kỳ hàng tháng nhằm trao đổi, nắm bắt những vấn đề khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương; đối với trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết của Sở, ngành, địa phương
kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), để tổ chức gặp
gỡ, trao đổi với doanh nghiệp theo chuyên đề định kỳ hàng tháng, hàng quý.
b) Sở Công Thương tổ chức triển
khai có hiệu quả Kế hoạch số 513/KH- UBND ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện
Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” đến năm 2025 trên địa tỉnh Ninh Thuận.
c) Sở Tư pháp tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày
19/3/2021 của UBND tỉnh.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Ninh Thuận triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp
để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh; tăng cường công tác
giám sát, kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc triển
khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục
đẩy mạnh triển khai hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực
và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; Phối hợp với với các Sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng
tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4108/KH-UBND ngày 11/11/2020 của
UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến
năm 2030.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh ươm tạo, phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực của xã hội; tham
mưu xây dựng Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Ninh thuận giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng
công nghiệp 4.0
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hàng năm
triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng,
chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
b) Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc
làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức
các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương
trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu tư hình thành sàn giao dịch việc
làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng
lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
- Đẩy mạnh triển khai các giải
pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp
cho doanh nghiệp.
c) Các Sở, ngành, địa phương đẩy
mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo
và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 theo Kế hoạch số 4351/KH-UBND ngày 07/10/2022
của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030”.
4. Tăng cường hiệu quả triển
khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới,
xu hướng thị trường mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai thực hiện Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 6099/KH-UBND ngày
08/11/2021 của UBND tỉnh và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực
tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
b) Sở Tài chính phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách nhà nước để thực
hiện triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bền vững,
chuyển đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng hiện đại, giảm thải các-bon theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
c) Sở Công Thương đẩy mạnh triển
khai và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến
công, xây dựng thương hiệu của tỉnh; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông
tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm
vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của
đối tác và thị trường quốc tế; triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương
mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện
bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ
hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận
dụng sức mua của thị trường nội địa.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Ninh Thuận chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn
cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải
các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ
yếu trong Kế hoạch này; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, đơn vị thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Khẩn trương cụ thể hóa, thể
chế hóa bằng các văn bản quy định cụ thể để tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả
các chính sách, giải pháp được giao tại Kế hoạch này.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, bảo đảm tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ báo cáo nêu tại Kế hoạch
này. Đối với việc theo dõi, khảo sát và đánh giá các mục tiêu: Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm về mục tiêu tại tiết e khoản 2, mục II; Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm về các mục tiêu tại tiết a, b và d khoản 2 mục II; Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm về các mục tiêu tại tiết c khoản 2 mục
II; Sở Công Thương chịu trách nhiệm về mục tiêu tại tiết đ khoản 2 mục II; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về mục tiêu tại tiết g, khoản
2, mục II của Kế hoạch này.
c) Xử lý nghiêm cán bộ, công chức
gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng năm,
tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15
tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề
a) Xây dựng các chương trình,
biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện
tốt vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân
và người sử dụng lao động; khuyến khích, phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế; xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa thượng tôn
pháp luật, trách nhiệm xã hội, hài hòa lợi ích của doanh nhân Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nêu cao tinh thần và trách nhiệm
của doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam đối với quốc gia, dân tộc.
b) Các Hiệp hội doanh nghiệp kịp
thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, những cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức còn gây phiền
hà, sách nhiễu trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, công việc
liên quan đến doanh nghiệp để UBND tỉnh chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh, góp phần
cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và
thuận lợi cho doanh nhân, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô và sản xuất kinh
doanh có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát
sinh.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch của
UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI
NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
A.
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần
triển khai trong ngắn hạn:
|
|
|
|
1.
|
Đẩy mạnh và thực hiện quyết
liệt các giải pháp khắc phục “thẻ vàng” IUU của Liên minh Châu Âu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
2.
|
Triển khai thực hiện hướng dẫn
về cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
|
3.
|
Triển khai có hiệu quả các giải
pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất để thực hiện Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
4.
|
Công bố giá các loại vật liệu
xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
5.
|
Triển khai thực hiện Chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận .
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
6.
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2030.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
7.
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp được
vay vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
8.
|
Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động làm việc trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
9.
|
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Ninh Thuận
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
B.
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp
trong trung và dài hạn:
|
|
|
|
1.
|
Rà soát các thủ tục hành chính
liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để
có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
2.
|
Tổ chức gặp gỡ, trao đổi với
doanh nghiệp định kỳ hàng tháng nhằm trao đổi, nắm bắt những vấn đề khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng tháng
|
3.
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả
Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số
386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
4.
|
Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
5.
|
Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn
lực hỗ trợ doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
6.
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
7.
|
Đẩy mạnh ươm tạo, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
8.
|
Tham mưu xây dựng Đề án chuyển
đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh thuận giai đoạn
2023-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Năm 2023
|
9.
|
Triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
10.
|
Tham mưu triển khai thực hiện
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
11.
|
Tham mưu bố trí ngân sách nhà
nước để thực hiện triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh bền vững, chuyển đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng hiện đại, giảm
thải các-bon theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|
12.
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
phát triển tập trung vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định
của pháp luật.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Ninh Thuận
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP;
|
Hàng năm
|