ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 19
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN HỖ TRỢ TRONG DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN GIÁP THÌN NĂM 2024 THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 02/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 19 tháng 01
năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chủ trương hỗ trợ trong dịp tết
Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 393/STC-NSNN ngày 19/01/2024 về việc dự thảo quyết định hỗ trợ trong dịp
Tết Nguyên đán năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện hỗ trợ trong
dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 tại Nghị quyết số Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai, cụ thể
như sau:
I. Hỗ trợ trong dịp tết Nguyên đán
Giáp Thìn năm 2024 cho các đối tượng theo mức hỗ trợ như sau:
1. Mức 15.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí nguyên ủy viên Trung ương Đảng hiện
đang cư trú, sinh hoạt đảng tại Đồng Nai; nguyên Bí thư Tỉnh ủy, Phó bí thư Tỉnh
ủy các khóa đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh;
2. Mức 10.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí là ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
các khóa đã nghỉ hưu và các đồng chí hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng
8 năm 1945;
3. Mức 5.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí nguyên ủy viên Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh các khóa;
4. Mức 3.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí là nguyên Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, ủy viên thường trực (không là tỉnh ủy viên) của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hiện đã nghỉ hưu; nguyên trưởng,
phó các ban Đảng, ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy các khóa không là tỉnh ủy
viên đã nghỉ hưu;
5. Mức 2.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho gia đình các đồng chí nguyên ủy viên Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh các khóa đã từ trần; Cán bộ
chính sách và gia đình cán bộ chính sách đã từ trần;
6. Hỗ trợ 01 phần quà trị giá 1.500.000 đồng/người
cho các đồng chí, gia đình các đồng chí có công đóng góp cho tỉnh Biên Hòa cũ;
7. Mức 6.000.000 đồng/người và 01 phần quà trị giá
1.500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí là đảng viên 70 năm tuổi Đảng trở
lên;
8. Mức 6.000.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí
là Đảng viên từ 65 năm đến 69 năm tuổi Đảng;
9. Mức 4.000.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí
là Đảng viên từ 55 năm đến 64 năm tuổi Đảng;
10. Mức 3.000.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng
chí là Đảng viên từ 40 năm đến 54 năm tuổi Đảng;
11. Mức 2.000.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng
chí là Đảng viên từ 30 năm đến 39 năm tuổi Đảng;
12. Mức 1.200.000 đồng/người (hoặc 1.200.000 đồng/hộ)
hỗ trợ cho các đối tượng sau:
12.1. Cán bộ công chức, viên chức trong biên chế và
các hợp đồng lao động đã được Ban thường vụ Tỉnh ủy chấp thuận còn hiệu lực đến
thời điểm hiện nay hiện đang công tác trong cơ quan quản lý nhà nước, hành
chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể, các hội quần chúng hiện
đang hưởng lương từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và nhân viên của 06 bệnh viện
công lập của tỉnh gồm: Bệnh viện đa khoa Đồng Nai: Bệnh viện đa khoa khu vực
Long Khánh; Bệnh viện đa khoa Thống Nhất; Bệnh viện Nhi Đồng Nai; Bệnh viện đa
khoa khu vực Định Quán; Bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành;
12.2. Cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ không
chuyên trách cấp xã, cán bộ ấp, khu phố theo Nghị quyết số 32/2023/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, chế độ hỗ
trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp (khu phố) và người
trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
12.3. Cán bộ công chức, viên chức trong biên chế hiện
đang công tác, làm việc ở một số cơ quan tại địa phương nhưng hưởng kinh phí
theo ngành dọc: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Cục Thống kê, Cục Quản lý Thị trường, Ngân hàng Nhà nước, Cục và
Chi cục Thi hành án, Bảo hiểm xã hội; Chi cục dự trữ nhà nước Đồng Nai; Kiểm
toán Nhà nước khu vực XIII; Cán bộ, nhân viên của các cơ quan Thuế, Hải quan,
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh; sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
cán bộ chiến sĩ chính quy thuộc lực lượng vũ trang của các đơn vị gồm: Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Trại giam Xuân Lộc, Trường Giáo dưỡng số 04;
12.4. Cán bộ, nhân viên trong biên chế của một số
cơ quan, trường học, bệnh viện của Trung ương nằm trên địa bàn tỉnh có mối quan
hệ trực tiếp với địa phương gồm: Đài Khí tượng Thủy văn, Bệnh viện Tâm thần, Viện
Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Bệnh viện 7B, Trường Cao đẳng Thống kê II,
Trường Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai, Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2
(Trảng Bom), Trường Cao đẳng Công nghệ Quốc tế Lilama II, Trường Cao đẳng Cơ giới
và Thủy lợi, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Phân xã Đồng Nai và phóng viên thường trú
báo Nhân dân tại Đồng Nai; Giáo viên dạy học sinh khiếm thính của trường phổ
thông Thực hành Sư phạm.
Đối tượng nêu tại điểm 12.1, 12.2, 12.3, 12.4 nêu
trên có hệ số lương cộng phụ cấp vượt khung từ 5,0 trở xuống hoặc có mức trợ cấp
quy đổi từ 5,0 trở xuống bao gồm các mức lương: Cán sự có 12 bậc hệ số lương tối
đa là 4.06; Chuyên viên có 9 bậc, hệ số lương tối đa là 4,98; Chuyên viên chính
ở bậc 2 là 4,74).
12.5. Phó Trưởng công an xã và công an viên xã
(công an viên thường trực ở xã và công an viên phụ trách ở ấp);
12.6. Phó Chỉ huy trưởng quân sự, lực lượng dân
quân thường trực ở huyện; ở xã, phường, thị trấn;
12.7. Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng kể cả vợ hoặc chồng của liệt sỹ đã lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ
cấp hàng tháng, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hoặc đang thờ cúng, Mẹ Việt
Nam anh hùng; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng
trợ cấp hàng tháng;
12.8. Thương binh, bệnh binh đã được xếp hạng có hồ
sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (trừ thương binh đang công
tác ở những doanh nghiệp có hưởng lương);
12.9. Thương binh hiện đang công tác tại các lực lượng
vũ trang do Công an và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đồng Nai quản lý và chi trả trợ
cấp hàng tháng;
12.10. Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động trong kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng. (Riêng Mẹ Việt Nam Anh hùng được tặng kèm 01 phần
quà trị giá 1.000.000 đồng);
12.11. Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo
vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng
tháng;
12.12. Người hưởng lương hưu, người hưởng trợ cấp mất
sức lao động, tai nạn lao động đang được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng.
Riêng các đồng chí nguyên là Giám đốc Sở và tương đương trở lên đã nghỉ hưu
nhưng không là Tỉnh ủy viên được hỗ trợ thêm 01 phần quà tương đương trị giá
1.000.000 đồng;
12.13. Người được hưởng chế độ tiền tuất (từ trần);
12.14. Người được hưởng trợ cấp phục vụ Mẹ Việt Nam
Anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, thương binh, bệnh
binh nặng, người bị tai nạn lao động nặng trên 81%;
12.15. Con của người hoạt động kháng chiến mà bản
thân bị nhiễm chất độc hóa học đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;
12.16. Gia đình, thân nhân các đồng chí cán bộ đang
làm nhiệm vụ ở nơi đặc biệt khó khăn gian khổ thuộc quần đảo Trường Sa và DK1;
12.17. Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có
dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương được
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27/10/2008, Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010, Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
13. Mức 960.000 đồng/hộ hỗ trợ cho các đối tượng
là:
13.1. Hộ nghèo (không tính theo số người trong hộ)
theo chuẩn của địa phương theo Quyết định 32/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2022 - 2025;
13.2. Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày nhưng chưa có hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo quy định do hồ
sơ gốc bị thất lạc.
14. Mức 720.000 đồng/người (hoặc 720.000 đồng/hộ) hỗ
trợ cho các đối tượng sau:
14.1. Hộ cận nghèo (không tỉnh theo số người trong
hộ) theo chuẩn của của địa phương theo quyết định 32/2022/QĐ-UBND ;
14.2. Học sinh đang học tại Trường Dân tộc nội trú
của huyện; Học sinh là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu Đồng Nai và đang theo
học ở các trường đại học, dự bị đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Học sinh khiếm thính của trường Thực hành sư phạm;
14.3. Vận động viên thể dục thể thao trong đội tuyển,
đội trẻ và năng khiếu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý;
14.4. Các đối tượng bảo trợ xã hội ở các Trung tâm
Bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập cấp tỉnh, cấp huyện (đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận);
14.5. Học sinh đang học tại các Trường Dân tộc nội
trú của tỉnh; Các đối tượng tại Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo;
14.6. Các đối tượng đang được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng.
15. Mức 500.000 đồng/người hỗ trợ cho các đối tượng
sau:
15.1. Bệnh nhân đang nằm điều trị tại các cơ sở y tế
của Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh, do yêu cầu điều trị không về
nhà ăn Tết với gia đình, phải ăn Tết tại cơ sở y tế;
15.2. Người lang thang cơ nhờ tập trung về ăn Tết tại
Trung tâm công tác xã hội tỉnh Đồng Nai.
16. Mức 240.000 đồng/người hỗ trợ cho các đối tượng
sau:
16.1. Học viên thuộc cơ sở điều trị nghiện ma túy;
16.2. Phạm nhân đã bị kết án đang được giam giữ
trong các cơ sở giam giữ thuộc lực lượng Công an địa phương quản lý; Trại viên,
học viên tại Trường Giáo dưỡng số 4 (xã An Phước, huyện Long Thành); Phạm nhân
tại Trại giam Xuân Lộc thuộc Bộ Công an.
II. Nguồn kinh phí:
1. Các đối tượng nêu tại Khoản 2 (cán bộ hoạt động
cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945); Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản
10; Khoản 11; Điểm 12.1, 12.2, 12.5, 12.6 Khoản 12 và các đối tượng thuộc Điểm
13.1 Khoản 13, Điểm 14.1, 14.2, 14.6 Khoản 14 Mục I Điều này (thuộc cấp huyện
và cấp xã): Do ngân sách cấp huyện cân đối cấp kinh phí.
2. Các đối tượng còn lại: Do ngân sách cấp tỉnh cân
đối cấp kinh phí.
III. Về tổ chức cấp phát
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chi trả cho
các đối tượng tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và các
các đồng chí tại Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Mục I Điều này
(phần đối tượng ở các cơ quan Khối đảng tỉnh quản lý);
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chi trả: Các đối
tượng tại Điểm 12.3, 12.4 đ Khoản 12; Điểm 15.1 Khoản 15 (bệnh nhân của các bệnh
viện Trung ương) và Điểm 16.2 Khoản 16, Mục I Điều này;
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả cho
các đối tượng tại Điểm 12.7, 12.8, 12.10, 12.11, 12.12, 12.13, 12.14, 12.15,
12.17 Khoản 12; Điểm 13.2 Khoản 13; Điểm 14.2 (học sinh do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý), 14.4 Khoản 14; Điểm 15.2 Khoản 15 và Điểm 16.1 Khoản
16 Mục I Điều này.
Riêng đối tượng quy định tại Điểm 12.12 Khoản
12: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Đồng Nai lập thủ tục cấp phát, chi trả kịp thời cho các đối tượng kịp thời. Bảo
hiểm Xã hội tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm cung cấp danh sách đối tượng được hỗ
trợ, họ tên, địa chỉ chính xác, và danh sách chống trùng... cho Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội làm căn cứ chi trả. Trừ các đồng chí nguyên là Giám đốc
Sở và tương đương trở lên đã nghỉ hưu nhưng không là Tỉnh ủy viên.
4. Sở Y tế chịu trách nhiệm chi trả: Các đối tượng
tại Điểm 15.1 Khoản 15 Mục I Điều này (bệnh nhân của các bệnh viện địa phương
quản lý).
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả:
Các đối tượng nêu tại Điểm 14.5 Khoản 14 Mục I Điều này.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trách nhiệm chi
trả: Các đối tượng nêu tại Điểm 14.2 (học sinh là người dân tộc thiểu số đang học
trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật) và Điểm 14.3 Khoản 14 mục I Điều này.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh chịu
trách nhiệm chi trả: Các đối tượng tại Điểm 12.9 Khoản 12 (thương binh do đơn vị
quản lý); Riêng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chi trả thêm các đối tượng tại Điểm
12.16 Khoản 12 Mục 1 Điều này.
8. Trường Đại học Đồng Nai chi trả cho các đối tượng
nêu tại Điểm 14.2 Khoản 14 Mục I Điều này (Học sinh khiếm thính của trường Thực
hành sư phạm và học sinh dân tộc có hộ khẩu Đồng Nai đang theo học ở Trường Đại
học Đồng Nai).
9. Trường cao đẳng Y tế Đồng Nai chi trả cho các đối
tượng nêu tại Điểm 14.2 Khoản 14 Mục I Điều này (Học sinh là người dân tộc thiểu
số đang học tại Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai).
10. Ban Dân tộc chi trả cho các đối tượng nêu tại
Điểm 14.2 Khoản 14 Mục I Điều này (là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu Đồng
Nai và đang theo học ở các trường đại học, dự bị đại học, cao đẳng, trung cấp
và các trung tâm cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn lại ngoài các trường đã có đơn
vị chủ quan chi trả nêu trên).
11. Sở Nội vụ chi trả cho các đối tượng nêu tại Điểm
12.12 Khoản 12 Mục 1 Điều này (các đồng chí nguyên là Giám đốc Sở và tương
đương trở lên đã nghỉ hưu nhưng không là Tỉnh ủy viên).
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động sử
dụng dự toán chi ngân sách được giao năm 2024 để chi trả kịp thời cho các đối
tượng nêu tại Khoản 2 (cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm
1945); Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11; Điểm 12.1, 12.2, 12.5,
12.6 Khoản 12 và các đối tượng thuộc Điểm 13.1 Khoản 13, Điểm 14.1, 14.2, 14.6
Khoản 14, Mục I Điều này (thuộc cấp huyện và cấp xã).
Điều 2. Ngoài mức hỗ trợ và
các đối tượng được hỗ trợ nêu trên, ngân sách nhà nước các cấp tỉnh, huyện, xã
không được chi thêm một khoản hỗ trợ Tết nào khác. Trong trường hợp đối tượng
được hưởng nhiều mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất (trừ các
trường hợp là các đồng chí là Đảng viên 30, 40, 50, 55, 60 và 65 tuổi Đảng trở
lên được hỗ trợ nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 03/2 và
tết Nguyên đán năm 2024).
1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong biên chế được giao tại các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp được hỗ trợ Tết tính theo danh sách hưởng lương
tháng 01/2024 của đơn vị.
2. Đối với các hợp đồng lao động theo Nghị định
111/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Chính Phủ thì các cơ quan, đơn vị
chủ động sử dụng kinh phí khoán, tự chủ của đơn vị để thực hiện hỗ trợ Tết tùy
theo tình hình thực tế của cơ quan.
3. Các đối tượng là bệnh nhân, phạm nhân, trại
viên... được hỗ trợ Tết tính theo danh sách quản lý của đơn vị từ ngày
08/02/2024 đến hết ngày 12/02/2024 (từ 29 Tết hết mùng 03 Tết âm lịch theo
quy định về nghỉ tết Nguyên đán năm 2024 của Chính phủ). Trường hợp đối tượng
được cung cấp suất ăn, đơn vị quản lý có thể quy đổi thành suất ăn tương ứng với
mức tiền được hỗ trợ.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện hỗ
trợ kịp thời cho các đối tượng trước ngày 02/02/2024 (23 tháng 12 Âm lịch); đồng
thời thực hiện chi trả lương, phụ cấp theo lương, các khoản khoán và các khoản
trợ cấp tháng 02/2024 cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng liên
quan trước tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Giao Sở Tài chính
căn cứ Quyết định này hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện hỗ trợ trong dịp tết
Nguyên đán năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo quy định; đồng thời chủ động phối hợp
các ngành, các cấp, các cơ quan Mặt trận, hội, đoàn thể kiểm tra, giám sát chặt
chẽ quá trình thực hiện hỗ trợ, không để xảy ra tình trạng lạm dụng, sai sót, cấp
không đúng đối tượng làm thất thoát tiền ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kết quả hỗ trợ
Tết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 07 tháng 02 năm 2024.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Nai,
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo ĐN, Báo LĐĐN;
- Đài PT-TH Đồng Nai;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, QTTV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|