ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
258/QĐ-UBND ngày 22/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thành lập Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 169/TTr - SNN ngày 12/11/2020 và đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 11/TTr - SNV ngày 08/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang.
(Có
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang và các quyết định trước đây về sửa đổi
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Tuyên
Quang; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và PTR Việt Nam;
- Như Điều 3 (Thi hành);
- Sở Nội vụ;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu VT, NLN.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Điều lệ này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, nguyên tắc làm việc, mối quan hệ công tác của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban Điều hành Quỹ;
Quản lý và sử dụng tài chính; quản lý các chương trình dự án; xử lý tranh chấp,
tổ chức lại, giải thể Quỹ.
b) Những nội dung không quy định tại
Điều lệ này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Điều lệ này
áp dụng đối với các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều
hành Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quan hệ công tác với Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi chung là Quỹ).
Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu:
a) Huy động các nguồn lực của xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá
nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng
hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự
án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân
sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu
tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
BỘ MÁY QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Điều 3. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
1. Bộ máy quản lý
và điều hành của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành Quỹ.
2. Bộ máy quản lý
và điều hành của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các khoản phụ
cấp về chế độ kiêm nhiệm và các chế độ khác theo quy định.
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ được tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 538/QĐ-UBND
ngày 12/5/2020.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định của pháp luật và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
2. Chỉ đạo Ban điều hành Quỹ thực
hiện việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ
theo khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiện toàn thành viên Hội đồng; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
5. Quyết định thành viên, bãi nhiễm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
ban Kiểm soát Quỹ; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Trưởng ban Kiểm
soát Quỹ.
6. Thông qua kế hoạch thu, chi tiền
dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động hằng
năm của Quỹ; thông qua các kế hoạch kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát Quỹ.
7. Giám sát, kiểm tra Ban điều
hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt
động Quỹ, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
8. Sử dụng bộ máy của Ban điều hành
Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
theo Điều lệ này.
9. Chịu trách nhiệm về hoạt động của
Hội đồng trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó
Chủ tịch Hội đồng và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo
quy định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn.
b) Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội Đồng, Chủ tịch Hội
đồng, các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản liên quan của Hội đồng.
c) Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
và hoạt động của Quỹ; hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyết định của Giám đốc
Quỹ trái với Nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
d) Chỉ đạo chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng,
chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng; việc lấy ý kiến thành viên về
các nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ.
đ) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng.
e) Được ủy quyền cho thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng khi cần thiết. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được ủy
quyền.
g) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; phê duyệt quy
chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ.
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Giúp
Chủ tịch Hội đồng quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng theo phân công và ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
b) Chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc làm việc và chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo nguyên tắc thảo luận tập thể, dân
chủ, tôn trọng ý kiến các thành viên, công khai, biểu quyết và quyết định theo
đa số.
b) Hội đồng
quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên Hội đồng.
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.
d) Văn bản do Chủ
tịch Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của Quỹ và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
2. Chế độ
làm việc
a) Hội đồng quản
lý Quỹ họp định kỳ mỗi năm 01 lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc kiến nghị của trên 30% thành viên Hội đồng,
hoặc đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
hoạt động theo cơ chế tập thể và quyết định theo đa số trên cơ sở biểu quyết (hoặc
bỏ phiếu kín) của các thành viên.
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
Nghị quyết của Hội đồng chỉ có giá trị, hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ nhất trí thông qua. Hội đồng quyết định bằng hình thức
biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ phiếu
ngang nhau thì Hội đồng quyết nghị theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ
trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường
hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của
cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải được gửi tới các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trường hợp có
công việc cần giải quyết nhưng không thể triệu tập họp Hội đồng ngay, Chủ tịch
Hội đồng xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản và quyết định thực hiện
công việc khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng nhất trí bằng văn bản.
Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ ngang nhau thì Hội đồng quyết nghị
theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Ban Kiểm soát
Quỹ, Ban Điều hành Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Hội đồng được
sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ của
mình.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát
Quỹ được tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 538/QĐ-UBND
ngày12/5/2020.
2. Ban kiểm soát
hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ
giúp Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ; việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Kiểm tra, giám
sát Ban điều hành Quỹ trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thanh toán, quyết toán, quản lý,
sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp
xã có diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.
c) Báo cáo Hội đồng
Quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động theo từng vụ việc cụ thể.
d) Kịp thời phát
hiện và báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ những hoạt động có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
đ) Bảo mật kết quả
kiểm tra, giám sát theo quy định trước khi được công khai.
e) Trưởng ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng và pháp luật nếu có hành vi bao che,
không kiến nghị xử lý hành vi vi phạm đã phát hiện hoặc tiết lộ kết quả kiểm
tra, giám sát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
g) Trưởng ban kiểm
soát được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng mở rộng,
nhưng không có quyền biểu quyết.
h) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát Quỹ
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Trưởng ban kiểm soát Quỹ
a) Trực tiếp chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về các quyết định,
hoạt động cá nhân và của Ban kiểm soát.
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát trình Hội đồng
thông qua và tổ chức thực hiện.
c) Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên; giám sát, chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát
trong thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát.
d) Triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát.
đ) Xây dựng quy
chế hoạt động của Ban kiểm soát trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt để tổ chức thực
hiện; trình Chủ tịch Hội đồng quyết định thay đổi thành viên tham gia Ban kiểm
soát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban kiểm soát
theo quy định của pháp luật.
e) Phát hiện và
báo cáo Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng về những vấn đề phát sinh trong kiểm
soát nội bộ. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập Hội đồng họp phiên bất thường
trong trường hợp cần thiết.
g) Ký các văn bản
liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ.
h) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
nghiệp giao.
2. Nhiệm vụ của
thành viên Ban kiểm soát Quỹ
a) Thực hiện nhiệm
vụ cụ thể theo sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Trưởng ban kiểm soát thuộc
nhiệm vụ quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Điều lệ và quy định của pháp
luật.
b) Chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với những công việc hoặc hoạt động do mình
thực hiện.
c) Nếu phát hiện
thấy vụ việc vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động
Quỹ, phải kiến nghị biện pháp giải quyết và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời
của Trưởng ban.
d) Không được tiết
lộ các thông tin và kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Trưởng ban và Hội
đồng cho phép.
đ) Tham gia và chịu
trách nhiệm về những ý kiến tham gia trong trường hợp Ban kiểm soát họp thảo luận
để thống nhất những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát cần có
quyết định tập thể.
Điều 11. Chế độ làm
việc của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân của các thành viên kết
hợp với chế độ làm việc tập thể.
2. Ban kiểm soát
làm việc độc lập, theo chương trình, kế hoạch đã được Hội đồng thông qua.
3. Đối với những
việc cần kiểm tra, giám sát đột xuất, Trưởng ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội
đồng phê duyệt kế hoạch kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.
Mục 3. BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 12. Tổ chức và
hoạt động của Ban điều hành Quỹ
1. Ban điều hành
Quỹ được tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 538/QĐ-UBND
ngày 12/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Điều hành
Quỹ hoạt động theo Quy chế do Giám đốc Quỹ ban hành; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Điều hành Quỹ
1. Trực tiếp giúp
Hội đồng quản lý Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng và Nghị quyết của Hội đồng.
3. Là đại diện
pháp nhân của Quỹ trong việc thực hiện giao dịch đối với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước; các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc
phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua và cấp có thẩm quyền phê duyệt về kế hoạch hoạt động dài
hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và
các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán Quỹ
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Giám đốc Quỹ
a) Trực tiếp chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Điều hành Quỹ và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn.
b) Đề nghị Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định giao kiêm nhiệm, thôi kiêm
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Trình Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc bố trí phòng chuyên môn của Chi cục Kiểm
lâm kiêm nhiệm bộ phận giúp việc của Quỹ phù hợp với hoạt động và tình hình thực
tiễn.
d) Quản lý, điều
hành tổ chức bộ máy Ban điều hành Quỹ; chỉ đạo chuẩn bị
các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các phiên họp Hội
đồng quản lý Quỹ; quyết định giao kiêm nhiêm, thôi kiêm nhiệm đối với công chức bộ phận
giúp việc Quỹ theo quy định.
e) Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
2. Phó Giám đốc Quỹ
giúp Giám đốc Quỹ quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy quyền
của Giám đốc Quỹ. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
Giám đốc Quỹ phân công hoặc ủy quyền.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế
toán Quỹ
a) Kế toán giúp
việc cho Giám đốc Quỹ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán và các văn bản quy định có liên quan.
b) Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc
Quỹ phân công phụ trách.
c) Việc giao kiêm
nhiệm vụ Kế toán Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định và thực hiện theo quy định tại
của pháp luật hiện hành.
4. Bộ phận giúp việc của Ban
điều hành Quỹ: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quyết định, phân công của
Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
Giám đốc Quỹ phân công.
Điều 15. Quan hệ giữa Hội đồng và Giám đốc Quỹ
trong quản lý điều hành
1. Giám đốc Quỹ kịp thời báo
cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, điều chỉnh những vấn đề không phù hợp theo
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ chỉ đạo việc lập,
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản về tình hình hoạt động năm của Quỹ và
phương hướng thực hiện trong năm tiếp theo; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột
xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ theo yêu cầu
của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương III
NGUỒN TÀI CHÍNH
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH
Điều 16. Nguồn tài chính và nội dung chi của Quỹ
1. Nguồn tài
chính hình thành Quỹ
Thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 95 Luật Lâm
nghiệp; khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và các
quy định hiện hành.
2. Nội dung chi của Quỹ
a) Chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác
khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ;
b) Chi tiền trồng
rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định
từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ;
c) Chi hỗ trợ cho
các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định
tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , bao gồm:
hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái
phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát
triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới;
hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào
tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt
động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hoạt động
của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; từ nguồn kinh phí
quản lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 17. Lập kế hoạch
tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ
1. Hằng năm, Quỹ
lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và
các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng,
trình Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Hằng năm, Quỹ
lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Pháp luật về tài
chính kế toán hiện hành; trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt
báo cáo quyết toán.
Điều 18. Chế độ kế
toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
1. Thực hiện công
tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích
thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công
khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực
hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều 19. Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính
1. Phương
thức hỗ trợ tài chính: Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự
án và các hoạt động phi dự án theo các nội dung tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội
dung hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm
sản trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo
vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây
lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất
lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở
và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 20. Quản lý và tổ chức thực
hiện
1. Phê duyệt chương trình, dự
án và hoạt động phi dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP .
2.
Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án: Thực hiện theo quy định
tại Điều 85 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
3. Kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 86 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ; VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa
Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
của Quỹ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Tổ chức lại,
giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại,
hoặc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
tỉnh.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
kiểm soát Quỹ, Ban Điều hành Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trường hợp quy định của
pháp luật có thay đổi mà quy định tại Điều lệ này chưa được sửa đổi,
bổ sung thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.