ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2021/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo Công văn số 359/HĐND-VP
ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 572/TTr-STNMT ngày 20
tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND
tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
khoản 5 Điều 38, thành:
“5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp
luật đất đai thì được hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm; mức hỗ trợ từ 60% - 80% mức hỗ trợ theo quy định tại các
Điều 32 và 33 của Quy định này. Riêng trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất công ích của xã, phường, thị trấn (có hợp đồng thuê đất giữa UBND cấp xã với
người sử dụng đất) thì được hỗ trợ ổn định đời sống, với mức hỗ trợ bằng 60% mức
hỗ trợ theo quy định tại Điều 32 của Quy định này (chỉ thực hiện hỗ trợ cho các
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp canh tác và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
trên diện tích đất công ích thuê và không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội khác).”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 8 Điều 40, thành:
“8. Trường hợp đặc biệt phải
giao đất ở tại khu tái định cư ngoài những quy định nêu trên, giao Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và UBND cấp xã
tham mưu UBND cấp huyện báo cáo đề xuất (nêu rõ nguyên nhân), gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Riêng trường hợp trong hộ gia
đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì cho phép diện
tích đất ở được giao tại khu tái định cư vượt diện tích đất ở thu hồi, cụ thể
như sau:
a) Đối tượng: Hộ gia đình có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc nhiều
hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi mà đủ điều kiện được
giao đất ở tái định cư từ lô thứ hai trở lên theo quy định tại Điều 13 và khoản
2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
b) Diện tích đất ở được giao tại
khu tái định cư cho phép giao vượt diện tích đất ở thu hồi:
Đối với diện tích đất ở được
giao tái định cư từ lô thứ hai trở lên được phép bố trí vượt diện tích đất ở
thu hồi xác định theo quy hoạch chi tiết phân lô đất ở tái định cư được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá diện tích suất tái định cư tối thiểu
theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Quy định này, cụ thể: Khu vực 1: 70 m2;
Khu vực 2: 85 m2; Khu vực 3: 100 m2.
Diện tích đất ở tái định cư bố
trí vượt nêu trên được xác định trên tổng diện tích đất ở bố trí tái định cư so
với tổng diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.
c) Trách nhiệm của UBND các cấp:
Giao UBND cấp xã xác nhận đúng
đối tượng được giao đất ở tái định cư từ lô thứ hai trở lên theo đúng quy định
tại điểm a, khoản 8 Điều này. Trên cơ sở đó giao Hội đồng xét bố trí tái định
cư cấp huyện tổ chức họp xét bố trí tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch,
tránh gây thất thoát ngân sách nhà nước và phát sinh khiếu nại, khiếu kiện có liên
quan.
Giao UBND cấp huyện chỉ đạo các
Phòng, Ban có liên quan phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và UBND cấp xã thực hiện việc lập, thẩm định, trình phê duyệt
quy hoạch chi tiết phân lô khu tái định cư phải đa dạng về diện tích các lô tái
định cư theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để linh hoạt trong công tác bố trí tái định cư.”
3. Bổ sung
điểm d vào khoản 1 Điều 41, như sau:
“d) Giá thu tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất ở tái định cư được giao từ lô thứ hai trở lên vượt diện
tích đất ở thu hồi quy định tại điểm b khoản 8 Điều 40 Quy định này xác định
theo giá đất ở tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không cho nợ
tiền sử dụng đất”.
Điều 2. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với nội dung sửa đổi khoản
5 Điều 38:
a) Đối với những phương án bồi
thường, hỗ trợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện chi trả tiền theo phương án đã được phê
duyệt.
b) Đối với những phương án bồi
thường, hỗ trợ chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện áp dụng
nội dung sửa đổi theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với nội dung sửa đổi, bổ
sung khoản 8 Điều 40:
a) Đối với các phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014, Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 và Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày
05 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh thì không áp dụng nội dung sửa đổi, bổ sung
theo Quyết định này.
b) Đối với các phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết
định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh thì được áp dụng
điều chỉnh, bổ sung theo Quyết định này (cho phép phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung, kể cả đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng
12 năm 2021 của UBND tỉnh kể từ thời điểm Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2022. Các nội dung khác của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
42/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 không thuộc phạm vi sửa đổi tại Quyết
định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NCKS, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|