ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 07 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN,
TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban đảng tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (UBND huyện, TX, TP sao lưu cho UBND cấp xã);
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Những nội dung về hoạt động khí tượng
thủy văn không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
bảo đảm tính chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. Huy động được sự tham gia
của cộng đồng trong các hoạt động về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu,
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn nhằm từng bước
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị và địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện pháp luật về khí tượng thủy văn tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
3. Bảo vệ hành lang các công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Khí tượng thủy văn năm
2015 và văn bản pháp luật có liên quan.
4. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Thẩm định các dự án đầu tư
công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn.
5. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai.
6. Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu;
xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bao gồm lập kế hoạch
phát triển mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; danh mục tài liệu
khí tượng thủy văn hiện có; danh mục và số liệu, các yếu tố khí tượng thủy văn
quan trắc được trên địa bàn tỉnh.
7. Phổ biến, giáo dục pháp luật,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
8. Công tác dự báo, cảnh báo, truyền
tin thiên tai trên địa bàn, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh.
9. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu khoa học - công nghệ vào lĩnh vực khí tượng thủy văn như: điều
tra cơ bản, đánh giá tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh,
lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất
phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây ra.
10. Phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về khí tượng thủy văn; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương liên quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn do các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện và tổ chức lưu trữ, bảo quản, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn cho Tổng cục Khí tượng Thủy văn. Là đầu mối tiếp nhận thông
tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn từ các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, từ các cá nhân, tổ chức hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua việc cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử và các phương tiện liên lạc
khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình. Dữ liệu khí tượng thủy
văn được quan trắc và tiếp nhận này làm cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp các đơn vị liên
quan thẩm định hồ sơ, trình cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thu hồi, đình chỉ hiệu lực của
giấy phép thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thẩm định, thẩm tra nguồn gốc
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và đánh giá việc lồng ghép kết quả
giám sát biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
g) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các thông tin kiến thức và
văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các cơ quan
có liên quan thực hiện, lắp đặt, quản lý các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì, rà soát hệ thống mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn đã được quy hoạch để kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương;
l) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định hành lang kỹ thuật, cắm mốc, bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn theo quy định;
m) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực thi pháp luật, giải quyết khiếu nại, xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, Phối hợp với các sở,
ngành, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các đơn vị có liên quan báo cáo định kỳ,
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về
các nhiệm vụ trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số liệu
về lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu khí tượng
thủy văn được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng
công trình, các đề tài, dự án khai thác và sử dụng số liệu khí tượng thủy văn
trong tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành,
lĩnh vực theo quy định; tham gia thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành
và quy định của pháp luật; trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào
lĩnh vực dự báo, cảnh báo, điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; nâng cao chất lượng
trong việc phát báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn
với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
c) Cung cấp kịp thời, chính xác thông
tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng,
tránh, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của biến đổi thời tiết, khí hậu
trên địa bàn tỉnh; phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Hậu Giang và Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, tránh, khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn tỉnh;
d) Cảnh báo, thông báo kịp thời các
hiện tượng thời tiết, thủy văn nguy hiểm (áp thấp nhiệt đới, bão, giông, sét, lốc
xoáy, mưa lớn, lũ lụt, triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn,...) cho các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Luật khí
tượng thủy văn năm 2015; đồng thời thu nhận thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung
các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Phối hợp các cơ quan liên quan
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực
khí tượng thủy văn, nắm bắt tình hình thời tiết, thủy văn trên địa bàn tỉnh,
tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ tác hại do
thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến quan trắc phát hiện kịp
thời hiện tượng thời tiết cực đoan, nguy hiểm như lốc xoáy, sạt lở đất... nâng
cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về những chính sách
pháp luật trong lĩnh vực khí tượng thủy văn; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch
vụ khí tượng thủy văn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của
pháp luật;
g) Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo khí tượng thủy
văn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
h) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, đề xuất mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng và nội dung quan trắc các yếu tố khí tượng, thủy văn
chuyên dùng của tỉnh;
i) Chủ động xây dựng, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định hành lang
kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn ngoài thực địa, cắm mốc, công bố công
khai để phối hợp quản lý, bảo vệ.
3. Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Từ các bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai do cơ quan dự báo khí tượng thủy văn cung cấp, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh để cho các sở,
ban ngành và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra;
b) Phối hợp cơ quan khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
và địa phương theo dõi, nắm bắt tình hình của thời tiết cực đoan, thiên tai
trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, tránh và khắc phục
thiệt hại do thiên tai gây ra;
c) Tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham gia thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn ở nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu
Giang
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
ban hành phục vụ phòng, tránh thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức về
khí tượng thủy văn ở địa phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình
phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn;
c) Tham gia đưa tin, bài tại các buổi
hội nghị, họp báo về khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tài
nguyên và môi trường tổ chức.
5. Báo Hậu Giang
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khí tượng thủy văn. Cập
nhật, truyền phát các bản tin về khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai theo
quy định của pháp luật;
b) Tham gia đưa tin, bài tại các buổi
hội nghị, họp báo về khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tài
nguyên và môi trường tổ chức.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình thủy lợi, nông lâm nghiệp, thủy sản có quan trắc, khai thác dữ liệu
khí tượng thủy văn (bao gồm số liệu về thủy văn các công trình thủy lợi do các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khai thác cung cấp nếu có) về Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh;
b) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình
phòng, tránh thiên tai trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu
về tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
d) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo khí tượng thủy
văn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh;
đ) Thường xuyên tiếp nhận, xử lý kịp
thời thông tin các bản tin dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ cung cấp, xử lý thông
tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản;
e) Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tiếp nhận các thông tin
cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh; kịp thời
tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo
về sản xuất nông nghiệp nhằm giảm nhẹ thiệt hại cho người dân;
g) Phối hợp với các đơn vị liên quan
đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và
các cơ quan có liên quan lựa chọn, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
b) Chủ trì, phối
hợp thẩm định dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến
về lĩnh vực khí tượng thủy văn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp thẩm định tiêu chuẩn kỹ
thuật của công trình, thiết bị đo đạc các công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
8. Sở Tài chính
a) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự án, nhiệm vụ về
khí tượng thủy văn thuộc nhóm nhiệm vụ phải bố trí vốn đối ứng theo quy định.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ khác cho hoạt động của các dự án, đề
án về khí tượng thủy văn;
b) Phối hợp Sở Tài chính, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự án về khí tượng thủy văn thuộc
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
c) Phối hợp đề nghị chủ công trình
các dự án quan trắc khí tượng thủy văn và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc
khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
d) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh ngành nghề hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định của
Luật Đầu tư;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên
quan thẩm định việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo
dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, tránh thiên tai trong
quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, của các cấp tại địa phương.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động khí tượng
thủy văn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, đăng tải
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, thông tin phòng, tránh, giảm nhẹ thiên
tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, theo dõi tình hình thực
hiện của các đơn vị như: Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang và các Đài
Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố trong việc cập nhật, truyền phát thông
tin dự báo, cảnh báo kịp thời các hiện tượng khí tượng thủy văn;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường: Tham gia thẩm định các chương trình, dự án về khí tượng thủy văn có ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
về công nghệ thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về khí tượng thủy văn,
phòng, tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức truyền tin và sử dụng kinh phí phục vụ truyền tin qua mạng
điện thoại di động về dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình giao thông có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn về
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn của tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; áp dụng việc
sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động
giao thông đường bộ, giao thông đường thủy.
12. Sở Xây dựng
a) Khi cấp phép các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn phải xem xét, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố có công trình khí tượng thủy văn, đảm bảo phạm vi
an toàn hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; phạm vi bán kính an
toàn hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 7
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn năm 2015.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc quy hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của tỉnh.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh Hậu Giang để được cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu
về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, tránh, giảm
nhẹ thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo
thuộc phạm vi quản lý để tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về hoạt động khí tượng thủy văn.
14. Sở Công Thương
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để được cung cấp
kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
nhằm chủ động, có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân
dân khi có thiên tai xảy ra;
- Chỉ đạo các cơ sở, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý để tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và đoàn thể tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng
thủy văn, tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm
pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng, tránh, giảm nhẹ rủi
ro do thiên tai; hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy
văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp
hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và đoàn thể tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện ý kiến chỉ đạo của cơ
quan thẩm quyền khi thiên tai xảy ra.
16. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và các
nhiệm vụ về công tác phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn;
b) Quản lý các trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng khác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn không thuộc hệ thống mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh. Tiếp nhận, lưu trữ, quản lý
hồ sơ đăng ký các công trình khí tượng thủy văn không phục vụ cho hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan, chủ động khẩn trương chỉ đạo, huy
động lực lượng phòng, tránh, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
d) Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng
tránh thiên tai tại địa phương;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng; thực hiện điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn phục vụ nhu
cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với quy hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý
các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công tác báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu xảy ra trên địa bàn. Nội dung báo cáo gồm số liệu từ các tổ chức, cá
nhân có công trình khí tượng thủy văn không phục vụ cho hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn; tình hình quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân và công tác phòng, tránh
thiên tai, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu xảy ra trên địa bàn.
17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
b) Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, phòng chống lụt bão, thiên tai tại địa phương;
c) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo, cảnh báo xuất hiện hiện tượng
thời tiết cực đoan, phải khẩn trương triển khai phương án chủ động phòng,
tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối hợp với
cơ quan, đơn vị hoạt động khí tượng thủy văn tại địa bàn để nắm vững diễn biến
thời tiết nhằm kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, tránh, khắc phục hậu
quả thiên tai;
d) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông
tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường có ý kiến về quyền sử dụng đất trong việc công bố công khai mốc giới, cắm
mốc giới trên thực địa, quản lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình
khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân. Quản lý hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi
hành lang kỹ thuật công trình của các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn;
e) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công tác báo cáo định kỳ
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, thiên tai xảy
ra trên địa bàn.
Nội dung báo cáo gồm tình hình quản
lý mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình khí tượng thủy văn của các tổ
chức, cá nhân và công tác phòng, tránh thiên tai, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu xảy ra trên địa bàn.
18. Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;
tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khai thác, sử dụng thông tin dữ
liệu khí tượng thủy văn, xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn
tỉnh; tham gia các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong
lĩnh vực khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng
thủy văn, biến đổi khí hậu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Quy chế này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi quá trình thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, phối hợp các cơ quan liên quan đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.