QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định
xây dựng, giám định xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bảo trì công
trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan tới
công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
2. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quy định tại Mục VI
Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, thực hiện theo hướng dẫn về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý
Quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban, ngành; UBND
cấp huyện; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc UBND cấp huyện phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo
hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và
quy định của pháp luật.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều
4. Sở Xây dựng
1. Giúp UBND tỉnh quản
lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 51 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
a) Thực hiện các việc
quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm h, Điểm i, Điểm k và Điểm l
Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu
khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý (trừ các công trình do Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh kiểm tra nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 và Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc UBND cấp huyện kiểm tra nêu tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này);
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh
giải quyết sự cố cấp I, cấp II đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở
quản lý;
d) Kiểm tra việc thực
hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng theo quy định tại Điểm g, Khoản 1 Điều
55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trừ các công trình thuộc trách nhiệm kiểm tra của
UBND cấp huyện và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
đ) Tham mưu giúp UBND tỉnh
xử lý đối với các công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp quy định
tại Điểm b, Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
Điều
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công
trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Thực hiện các việc
quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và Điểm
b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 30 tháng 11 hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều
6. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các loại công
trình trong khu công nghiệp.
2. Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các việc
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 54 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
b) Kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu
khi hoàn thành thi công xây dựng công trình cấp III, cấp IV nằm trong khu công
nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
c) Phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giám định nguyên nhân sự cố
công trình khi được yêu cầu; Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng công
trình xây dựng;
d) Tổng hợp và báo cáo
đột xuất, định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hằng năm cho UBND tỉnh và Sở Xây dựng việc
tuân thủ theo quy định về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong phạm vi khu công nghiệp do mình quản lý.
Điều
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình trên địa bàn, bao gồm (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy
định này):
a) Công trình do UBND
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
b) Công trình do UBND
cấp huyện cấp giấy phép xây dựng;
c) Công trình nhà ở
riêng lẻ không thuộc Điểm b Khoản này.
2. Hướng dẫn UBND cấp
xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
3. Kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn quản lý đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Chủ trì giải quyết
sự cố cấp III đối với công trình xây dựng trên địa bàn quản lý;
5. Thông báo, xử lý đối
với các công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp quy định tại Điểm
c, Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn quản lý;
6. Phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giám định nguyên nhân sự cố
công trình khi được yêu cầu.
7. Tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 30 tháng 11 hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
Điều
8. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện
1. Giúp UBND cấp huyện
thực hiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều
7 Quy định này;
2. Kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu
khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng có yêu cầu bắt
buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP , bao gồm (trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy
định này):
a) Công trình dân dụng
- Công trình cấp IV sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý;
- Công trình cấp III đối
với mọi nguồn vốn trên địa bàn quản lý (quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy
định này).
- Công trình cải tạo, sửa
chữa không làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình.
b) Công trình hạ tầng
kỹ thuật
- Công trình cấp IV:
Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch) trừ công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn; Công viên cây xanh; Sân bãi để xe, máy móc, thiết bị (không có mái
che); Nhà để xe ô tô nổi; Nghĩa trang;
- Công trình cấp III:
Hệ thống chiếu sáng công cộng; Tuyến cống thoát
nước mưa, cống chung; Tuyến cống thoát nước
thải.
- Các công trình cải tạo,
sửa chữa có tổng mức đầu tư <5 tỷ đồng.
c) Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
- Công trình thủy lợi
cấp IV (trừ: Hồ chứa nước, đập dâng, tường chắn nước có chiều cao >5m) có tổng
mức đầu tư <7 tỷ đồng;
- Công trình Cấp nước
sinh hoạt nông thôn có tổng mức đầu tư <5 tỷ đồng.
d) Công trình giao
thông:
- Đường ô tô cấp IV;
- Đường trong đô thị:
Đường phân khu vực; đường vào nhóm nhà ở; vào nhà; đường nội bộ trong một công
trình; đường xe đạp; đường đi bộ;
- Đường giao thông
nông thôn;
- Cầu đường bộ nhịp lớn
nhất < 12m, chiều cao trụ cầu< 6m;
- Cầu vượt dành cho
người đi bộ, xe đạp; cầu dây võng, một nhịp; cầu cứng nằm trên đường giao thông
nông thôn và khổ cầu không lớn hơn 3,5m: Nhịp kết cấu lớn nhất < 25m, chiều
cao trụ cầu < 15m;
- Cầu treo dân sinh
(dành cho người đi bộ, gia súc, xe đạp, xe mô tô/ gắn máy và xe thô sơ khác) vận
dụng thiết kế mẫu, thiết kế định hình được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận,
phê duyệt; chiều dài nhịp ≤ 50m, chiều cao trụ hoặc độ cao tính từ đáy kết cấu
dầm tới mặt đất, mặt nước bên dưới < 15m.
Điều
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận, xác nhận
thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn
theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 106 Luật Xây dựng.
2. Tiếp nhận báo cáo sự
cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, đồng thời
ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và UBND tỉnh về
sự cố theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Trường hợp phát hiện
công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho
việc khai thác sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo cho UBND cấp huyện
và thực hiện ngay các biện pháp xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 44
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Lập danh mục, theo
dõi các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; định kỳ
6 tháng/1 lần báo cáo UBND cấp huyện thông qua phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
5. Phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý
xây dựng cấp huyện kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
10. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu có hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm bị xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành; UBND cấp huyện; Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tỉnh theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn;
xác định tổ chức, cá nhân nhiều lần vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công
trình để đề nghị cấp có thẩm quyền công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức,
cá nhân này trên trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung khác
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Thông tư
số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
CẤP III THUỘC THẨM QUYỀN CẤP HUYỆN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Công
trình phân cấp
|
I
|
Nhà ở
|
|
|
1
|
Nhà chung cư
|
Số tầng
|
≤ 2
|
2
|
Nhà ở tập thể, ký
túc xá
|
Số tầng
|
≤ 2
|
II
|
Công trình công cộng
|
|
|
1
|
Nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường phổ thông các cấp
|
Số tầng
|
≤ 2
|
2
|
Trường đại học, trường
cao đẳng; Trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ
thuật, trường nghiệp vụ
|
Số tầng
|
≤ 2
|
III
|
Công trình y tế
|
|
|
|
Bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương; các phòng khám đa khoa, khám
chuyên khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi chức
năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y tế
khác
|
Số tầng
|
≤ 2
|
IV
|
Công trình thể
thao
|
|
|
1
|
Sân vận động, sân
thi đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
≤ 0,5
|
2
|
Nhà thi đấu, tập luyện
các môn thể thao có khán đài
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
≤ 0,25
|
V
|
Công trình văn
hóa
|
|
|
1
|
Trung tâm hội nghị,
nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường, bảo tàng,
thư viện, triển lãm và các công trình văn hóa tập trung đông người khác
|
Tổng sức chứa (nghìn người)
|
≤ 0,25
|
2
|
Pa nô, biển quảng
cáo độc lập, cổng chào
|
Chiều cao (m)
|
≤ 15
|
VI
|
Công trình thương
mại, dịch vụ và trụ sở làm việc
|
|
|
1
|
Chợ
|
Số tầng
|
≤2
|
2
|
Công trình đa năng,
khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ
|
Tổng diện tích sàn (nghìn m2)
|
≤ 1,5
|
3
|
Trụ sở cơ quan nhà
nước và tổ chức chính trị
|
Số tầng
|
≤ 2
|
4
|
Trụ sở làm việc của các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
|
Số tầng
|
≤ 2
|
5
|
Trung tâm thương mại,
siêu thị
|
Tổng diện tích kinh doanh (nghìn m2)
Số tầng
|
≤ 1
≤ 2
|
6
|
Cửa hàng, nhà hàng
ăn uống, giải khát và công trình tương tự khác
|
Tổng diện tích kinh doanh (nghìn m2)
Số tầng
|
≤ 0,5
≤ 2
|
Ghi chú:
- Số tầng trong tiêu
chí phân cấp của Phụ lục thuộc phần nổi công trình. Trường hợp công trình có
nhiều hơn 01 tầng hầm thì công trình không thuộc danh mục của Phụ lục số 01 về
phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu cho UBND cấp huyện thực hiện.
- Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng gồm nhiều công trình chính độc lập với nhau, áp dụng tiêu chí phân
cấp cao nhất tương ứng trong Phụ lục số 01 để xác định thẩm quyền kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình.