ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1755/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 33-KH/TU NGÀY
10-4-2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 11-KL/TW NGÀY
19-01-2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 08-CT/TW NGÀY
21-10-2011 CỦA BAN BÍ THƯ “VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
Căn cứ Công văn số
771/TTg-KGVX ngày 04/6/2017 của Thủ tướng Chính về việc thực hiện Kết luận số
11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về an toàn thực phẩm.
Thực hiện Kế hoạch
số 33-KH/TU ngày 10-4-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
11-KL/TW ngày 19-01-2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị 08-CT/TW, ngày 21-10-2011 của Ban Bí thư (khóa XI) “về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới” (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch 33-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán
triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 08-CT/TW ngày 21-10-2011 của Ban
Bí thư (khóa XI) “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực
phẩm trong tình hình mới” và Kế hoạch 33-KH/TU; nâng cao nhận thức, ý thức hành
động và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và người
dân về bảo đảm an toàn thực phẩm, các chủ trương, chính sách, pháp luật về an
toàn thực phẩm.
- Đảm bảo thực phẩm
được sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đều là thực
phẩm an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, nâng cao uy tín các sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các địa phương,
đơn vị bám sát Kế hoạch 33-KH/TU, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình
hình thực tế để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo đảm an toàn thực phẩm
tại địa phương, đơn vị. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính
trị - xã hội các cấp và phương tiện truyền thông về công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm.
- Đưa nhiệm vụ bảo
đảm an toàn thực phẩm vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương, các ngành và xem đây là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu đơn vị, địa phương.
- Tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21-10-2011 của Ban Bí thư; Kế hoạch
33-KH/TU và các văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm gắn với chỉ đạo, hướng dẫn,
vận động triển khai thực hiện ở các cấp, các ngành, Mặt trận, đoàn thể trên địa
bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Chỉ thị 08-CT/TW, Kết luận số 11-KL/TW và
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến vấn đề
an toàn thực phẩm
1.1. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động, giáo dục bằng nhiều hình thức về các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm.
Kịp thời phát hiện và biểu dương các điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm an toàn; đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm, thương hiệu của địa
phương về an toàn thực phẩm. Kịp thời công bố tên, địa chỉ những doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, sản phẩm hàng hóa vi phạm an toàn thực phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân đưa tin sai sự thật,
không chính xác về an toàn thực phẩm, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh
doanh và niềm tin của người dân về thực phẩm an toàn trên địa bàn.
- Đơn vị thực
hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
1.2. Hàng năm căn
cứ vào Kế hoạch triển khai “Tháng hành động” của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm Trung ương, Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh
tổ chức Lễ phát động nhân “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” tạo đợt cao điểm,
phát động chiến dịch truyền thông đẩy mạnh các hoạt động bảo đảm an toàn thực
phẩm, chủ động phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm,
đặc biệt là các vụ ngộ độc mắc hàng loạt và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Đơn vị thực
hiện: Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh
(Sở Y tế chủ trì tham mưu).
- Thời gian thực
hiện: Từ 15/4 đến 15/5 hàng năm.
1.3. Xây dựng nội
dung thông điệp và in tài liệu truyền thông phù hợp với các nội dung hướng dẫn
của tuyến trên, với phong tục tập quán văn hóa của người dân.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đoàn
thể liên quan và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
1.4. Các cơ quan
báo chí của tỉnh nghiên cứu mở các chuyên đề, chuyên mục về an toàn thực phẩm
theo hướng đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với trình độ, nhu cầu
của người dân ở từng địa phương, khu vực trong tỉnh.
- Đơn vị thực
hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon
Tum, các cơ quan báo chí của tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
1.5. Thực hiện
phân cấp đi đối với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho địa phương trong quản lý an toàn thực phẩm, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị thực
hiện: UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành,
đoàn thể.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch
thực hiện Kết luận số 11-KL/TW đảm bảo phù hợp với tình hình của từng địa
phương, đơn vị. Trong đó, phải nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn
2.1. Các sở,
ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng
và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch thực hiện Kết luận số
11-KL/TW phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị (hoàn
thành trong tháng 7/2017).
2.2. Tăng cường
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền; đưa nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm là chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Người đứng đầu đơn vị, địa phương chịu
trách nhiệm theo dõi sát sao về tình hình an toàn thực phẩm và kịp thời ban
hành văn bản để chỉ đạo triển khai phù hợp với thực tế từng địa phương, đơn vị.
- Đơn vị thực
hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
3. Tăng cường hợp tác với các tỉnh giáp biển của Lào, Campuchia
trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ hóa chất bảo vệ thực
vật, chất cấm trong sản xuất thực phẩm và tập trung kiểm soát thực phẩm nhập khẩu
qua đường tiểu ngạch; kiểm tra xử lý nghiêm các phương tiện giao thông tham gia
vận chuyển thực phẩm không an toàn vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh
3.1. Thường xuyên
trao đổi thông tin với các tỉnh giáp biên của Lào, Campuchia trong công tác bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với Trạm Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
trong công tác kiểm dịch thực vật, động vật, kiểm dịch sản phẩm động vật sau khi
nhập khẩu; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa có nguồn gốc thực vật, động vật từ các tỉnh
giáp biên của Lào, Campuchia nhập vào trong tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ hóa chất bảo
vệ thực vật, các chất cấm trong sản xuất thực phẩm và thực phẩm nhập khẩu.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ,
Sở Công Thương, UBND các huyện: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy và Ia H'Drai.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
3.2. Kiểm tra, xử
lý nghiêm các phương tiện giao thông tham gia vận chuyển thực phẩm không bảo đảm
vệ sinh an toàn vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực
hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn
thực phẩm; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính sách và pháp luật về bảo đảm an
toàn thực phẩm. Tiếp tục triển khai Chiến lược Quốc gia về an toàn thực phẩm
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm an toàn thực phẩm, trong
đó kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực
vật và các loại vật tư nông nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại,
liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt,
chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm; kiên quyết xử lý nghiêm các
vi phạm về an toàn thực phẩm
4.1. Phát huy hiệu
quả vai trò hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm từ tỉnh đến
xã.
- Đơn vị thực
hiện: Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các
cấp.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.2. Kiện toàn đội
ngũ cán bộ ở các Chi cục: An toàn vệ sinh thực phẩm, Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản, Quản lý thị trường, Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật để đảm bảo về nhân lực, đủ khả năng đảm nhận chức năng quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.
- Đơn vị thực
hiện: Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.3. Tăng cường đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cơ sở kiểm nghiệm đủ năng lực phục vụ công
tác quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Đơn vị thực
hiện: Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương phối hợp với Sở Tài chính.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.4. Thường xuyên
tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức và ý thức
trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Đơn vị thực
hiện: Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.5. Tổ chức phát
động phong trào toàn dân thực hiện tốt các tiêu chí về an toàn thực phẩm, gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
- Đơn vị thực
hiện: UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các tổ chức
chính trị - xã hội.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.6. Triển khai
các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử
dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật
tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các loại
vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực
phẩm.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.7. Tăng cường kiểm
tra chống sản xuất, vận chuyển và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, tập
trung các nhóm mặt hàng: rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, sản
phẩm dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột và tinh bột. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc đấu tranh chống
gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất
xứ... Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định bảo đảm an toàn thực
phẩm tại các chợ, siêu thị. Duy trì mô hình thí điểm “Chợ bảo đảm an toàn thực
phẩm" đã được triển khai, đồng thời xây dựng dự án nhân rộng trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và các địa phương.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
4.8. Tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong các đợt
trọng điểm hàng năm: Tháng hành động, Tết Trung thu, Tết Nguyên Đán... (Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và UBND các huyện, thành phố. Mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham
gia).
4.9. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống và các cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn tập thể trên địa
bàn tỉnh.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố (Sở Giáo
dục và Đào tạo phối hợp kiểm tra tại các cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn tập
thể).
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
5. Khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và nông nghiệp hữu cơ, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo hướng hàng hóa, hiện đại và bền vững. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến để bảo đảm an
toàn thực phẩm. Phát triển các vùng chuyên canh rau sạch, rau an toàn. Quy hoạch
khu vực kinh doanh thức ăn đường phố; khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; đổi
mới công nghệ sản xuất thực phẩm. Quảng bá và xây dựng thương hiệu, xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế của tỉnh
5.1. Tư vấn, nâng
cao năng lực cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thực hiện
và duy trì tốt các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm. Hướng dẫn các cơ sở đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định, đặc
biệt là thực hành tốt về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh
doanh thực phẩm, qua đó kiểm soát được các mối nguy an toàn thực phẩm và tạo ra
các sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
- Đơn vị thực
hiện: Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
5.2. Quy hoạch khu
vực kinh doanh thức ăn đường phố phù hợp, không ảnh hưởng đến giao thông và mỹ
quan đô thị, nhất là tại các trung tâm thương mại, chợ, bệnh viện, trường học,
công sở... Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1185/KH-UBND ngày
04/5/2017 của UBND tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thức ăn
đường phố.
- Đơn vị thực
hiện: UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
5.3. Quy hoạch,
xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn.
- Đơn vị thực
hiện: UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
5.4. Xây dựng và
triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm
an toàn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng các
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
- Đơn vị thực
hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ
theo Kế hoạch, các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện (gắn
với việc thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTrPH-UBND-MTTQ ngày 08/6/2017 của
Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về vận động và giám
sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020); định kỳ
hàng năm (trước ngày 30/11), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế.
2. Giao Sở Y tế
theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày
10/12) tổng hợp kết quả thực hiện (gắn với kết quả thực hiện Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo khi có yêu cầu.
3. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp với Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tăng cường công tác giám sát các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm,
vận động quần chúng tham gia thực hiện các mô hình bảo đảm an toàn thực phẩm,
phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cộng đồng.
Phối hợp với lực lượng chức năng đấu tranh ngăn chặn các hoạt động buôn bán, vận
chuyển, tiêu thụ hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh, PVP phụ trách;
- Lưu: VT, KGVX3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|