TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44403/CT-TTHT
V/v thuế
TNDN, TNCN đối với khoản chi cho nhân viên trong đợt dịch Covid-19
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 6
năm 2020
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ
Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 400/PC-TCT
ngày 05/5/2020 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Dương Bình Minh ở
Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc
giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, hướng dẫn việc xác định chi phí
được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN thì các khoản chi phí
không được trừ gồm:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu
…”
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu
tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người
lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ
mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn,
ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn,
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu
trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản
chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên
không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ tiết đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế
TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân
trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung
chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ
không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì
không tính vào thu nhập chịu thuế.
…
đ. 7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi
cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn,
thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chỉ cho người giúp việc
gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình
theo hợp đồng…”
- Căn cứ Điều 63 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:
“Điều 63. Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a) Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi
nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến
khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc
giả trong đợt dịch covid -19 có phát sinh một số khoản chi mua khẩu trang, nước
sát khuẩn tay, một số phụ kiện bảo hộ và chi xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm
cho nhân viên để phòng ngừa lây nhiễm virút covid-19, nếu khoản chi ghi rõ tên
cá nhân hưởng thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu khoản chi
không ghi rõ tên cá nhân hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Các khoản chi nêu trên là các khoản chi trực tiếp cho
người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận và phù hợp với
quy định của pháp luật, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2014/TT-BTC
nêu trên và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình
quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề
nghị Công ty của Độc giả cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý thuế
trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử
- Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|