ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1185/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 1224/QĐ-UBND
ngày 11/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc cấp giấy phép thành lập và công
nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi;
Xét đơn đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi tại Tờ trình số 08/TTr-QHTND ngày 28/02/2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tới Công
văn số 1108/SNV-TCBC&TCPCP ngày 16/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày
30/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv277.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
QUỸ
HỖ TRỢ NGƯ DÂN QUẢNG NGÃI
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày
26/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
trụ sở
1. Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ ngư dân
Quảng Ngãi (QHNQ).
2. Tên tiếng Anh: Fund to support
Fishermen in Quang Ngai (FSFQ).
3. Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích hoạt động
1. Tôn chỉ:
a) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức xã hội (phi chính phủ), hoạt động vì lợi
ích cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự tạo vốn, bảo toàn vốn, tự trang trải và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của mình.
b) Quỹ sử dụng các nguồn tài chính
theo đúng Điều lệ hoạt động của Quỹ và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Mục đích hoạt động:
a) Huy động sự đóng góp tài chính một
cách hợp pháp của cơ quan nhà nước, các tổ chức, các nhà
doanh nghiệp, của cộng đồng, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Hỗ trợ giúp đỡ kịp thời cho ngư
dân bị thiệt hại do thiên tai, do nước ngoài cố tình gây ra khi đang khai thác
thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam và các vùng biển hợp pháp khác, nhằm sớm khôi phục lại phương tiện sản xuất và ổn định đời
sống.
Điều 3. Địa vị
pháp lý và phạm vi hoạt động của Quỹ
1. Các tổ chức và cá nhân sáng lập Quỹ:
Hội Nghề cá tỉnh Quảng Ngãi, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Ngãi, ông Nguyễn Xuân Huế (nguyên Chủ tịch UBND tỉnh), ông Trương Ngọc
Nhi (nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Quỹ được UBND tỉnh cấp phép hoạt động,
công nhận Điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Quảng Ngãi (thông
qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan chức năng liên quan).
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động.
4. Quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện và các quy định của Điều lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tổ chức vận động đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế; các cơ sở thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy sản; các chủ tàu cá
và ngư dân.
2. Tiếp nhận tiền, tài sản do đóng
góp, tài trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, thực hiện
công khai các khoản thu chi và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ.
3. Để bảo toàn vốn
và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn, Quỹ tài trợ kinh phí có thu hồi vốn gốc và
thu phí sử dụng vốn (mức phí được quy định tại Điều 16 Điều lệ này) để đầu tư một
phần giúp các chủ tàu, ngư dân khắc phục thiệt hại do thiên tai, bị tàu nước
ngoài cố tình đâm hỏng, đâm chìm, bị nước ngoài vô cớ bắt giữ, tịch thu tài sản
khi đang khai thác thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam và các
vùng biển hợp pháp khác.
4. Hỗ trợ kinh phí không thu hồi vốn
gốc đối với tàu thuyền bị thiệt hại nhỏ do nước ngoài vô cớ gây ra, hỗ trợ khẩn
cấp cho gia đình, các nạn nhân là ngư dân bị chết, mất tích, bị thương nặng khi
đang khai thác thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam và các vùng
biển hợp pháp khác.
5. Thực hiện các khoản tài trợ có mục
đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của các tổ chức, cá nhân
tài trợ trong và ngoài nước.
6. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc
và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo UBND tỉnh và
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được UBND tỉnh công nhận.
7. Tổ chức và hoạt động của Quỹ phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
các nhà tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
và nghĩa vụ của Quỹ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Quỹ
đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận và các quy định của pháp luật có liên
quan; đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy
quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Được tổ chức các dịch vụ và hoạt động
khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản, tài chính của Quỹ.
4. Toàn bộ tiền và tài sản huy động
vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
5. Lưu trữ, công khai hồ sơ, các chứng
từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; có nghị quyết, biên bản về các hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật; mở sổ ghi đầy đủ danh sách các cá
nhân, tổ chức đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được Quỹ hỗ
trợ.
7. Hàng năm phải nộp báo cáo về tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính, tài sản của Quỹ theo quy định cho các cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
8. Được quyền quan hệ với các ngành,
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ, quyên
góp theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.
9. Thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu
03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chủ trương, định hướng
phát triển Quỹ và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b) Ban hành các quy định cụ thể về quản
lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ.
c) Phê duyệt định mức chi tiêu cho
công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ.
d) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
đ) Quyết định về cơ cấu tổ chức và bộ
máy của Quỹ.
e) Đề xuất những thay đổi về giấy
phép thành lập và sửa đổi Điều lệ Quỹ, quy định quản lý và thay đổi thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ và thông qua phương án tổ chức Quỹ với cấp có thẩm quyền.
g) Quyết định những vấn đề khác theo Điều
lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 6
tháng một lần, khi cần thiết có thể họp đột xuất; các cuộc họp của Hội đồng Quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có mặt Chủ tịch
Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ. Khi cần thiết nhưng không tổ chức họp được
thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến của các thành viên thông qua thư
điện tử, sau 05 (năm) ngày làm việc, nếu thành viên nào không có ý kiến thì coi
như đồng ý, nếu có nhiều ý kiến trái chiều nhau thì phải đưa ra cuộc họp để bàn
bạc thống nhất trước khi quyết định. Mọi vấn đề của Quỹ đều được đưa ra bàn bạc
công khai, dân chủ trong Hội đồng quản lý Quỹ. Các ý kiến kết luận cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ phải được ghi vào biên bản hoặc thông báo bằng văn bản có chữ
ký của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ có Thường trực
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng đảm nhiệm. Thường
trực Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm thay mặt Hội đồng để quản lý các hoạt
động của Quỹ và giải quyết các vấn đề do Giám đốc Quỹ đề nghị.
Điều 7. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu
quá nửa số thành viên; nhiệm kỳ của Chủ tịch Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý
Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Ký các biên bản, nghị quyết của Hội
đồng Quản lý Quỹ, phê duyệt các quyết toán hàng năm của Quỹ.
c) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký
các báo cáo, thông báo hoạt động của Quỹ. Khi có thiên tai, Chủ tịch được quyền
yêu cầu Giám đốc Quỹ chi đột xuất sau khi tham khảo ý kiến các thành viên Hội đồng
Quản lý Quỹ được phân công theo dõi khi xảy ra thiệt hại và báo cáo lại với các
thành viên của Quỹ trong cuộc họp gần nhất.
d) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
đ) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình công tác, nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
e) Được ủy quyền cho Phó Chủ tịch giải
quyết công việc của Quỹ khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
giúp Chủ tịch trong các lĩnh vực và phạm vi được phân công.
4. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
có trách nhiệm và quyền hạn tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, thực hiện
các nhiệm vụ được phân công, phát biểu ý kiến về việc điều hành Quỹ và biểu quyết
các quyết định của Quỹ.
Điều 8. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt Nam
và do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm. Giám đốc Quỹ là người
đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ về
nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm điều
hành và quản lý các hoạt động của Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ
theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp
luật.
3. Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu
có) về hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền
thành lập Quỹ.
5. Chịu trách nhiệm quản lý tài
chính, tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, tài sản.
6. Đề nghị Chủ tịch hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị hoặc bộ phận trực thuộc (nếu
có).
Điều 9. Phó Giám
đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc
Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ, phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ do
Giám đốc Quỹ phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và Hội đồng quản lý
Quỹ về nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền.
Điều 10. Các đơn
vị hoặc bộ phận chuyên môn trực thuộc (nếu có)
Các đơn vị hoặc bộ phận chuyên môn trực
thuộc (nếu có) để giúp việc của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định nhiệm vụ cụ thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 11. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có ít nhất 03
(ba) thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thành lập Ban kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ, nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và các quy định của pháp
luật.
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài
chính, tài sản của Quỹ.
Chương IV
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn
thu của Quỹ
1. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, kể cả
tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Thu từ các cuộc vận động quyên
góp, hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật.
3. Thu từ nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
4. Thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, phí
sử dụng vốn và các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 13. Kinh
phí của Quỹ được sử dụng
1. Hỗ trợ kinh phí có thu hồi vốn gốc
và thu phí sử dụng vốn để đầu tư một phần giúp các chủ tàu, ngư dân khắc phục
thiệt hại do thiên tai, bị tàu nước ngoài cố tình đâm hỏng, đâm chìm, bị nước
ngoài vô cớ bắt giữ, tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản trên vùng biển
thuộc chủ quyền của Việt Nam và các vùng biển hợp pháp khác.
2. Hỗ trợ kinh phí không thu hồi vốn
gốc cho tàu thuyền bị thiệt hại nhỏ do nước ngoài vô cớ gây ra, hỗ trợ khẩn cấp
cho gia đình, các nạn nhân là ngư dân bị chết, mất tích, bị thương nặng khi
đang khai thác thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam và các vùng
biển hợp pháp khác.
3. Thực hiện các khoản tài trợ có mục
đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của các tổ chức, cá nhân
tài trợ trong và ngoài nước.
4. Chi phí quản lý hành chính và các chi
phí tổ chức, vận động quyên góp ủng hộ cho Quỹ không quá 5% tổng số thu của Quỹ
(trừ các khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên
tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện đầy đủ
100% ngay sau khi nhận được tiền, tài sản).
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài
chính của Quỹ phải đúng mục đích, đúng đối tượng và theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương V
PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG,
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG, MỨC PHÍ, CƠ CHẾ, THỦ TỤC CHI VÀ THU HỒI KINH PHÍ
Điều 14. Phạm vi
đối tượng áp dụng
Quỹ chỉ hỗ trợ kinh phí đối với chủ
tàu, ngư dân hoạt động trên tàu đánh cá có công suất từ 90 CV trở lên tham gia sản xuất thực tế tại các vùng biển xa (bao gồm vùng biển
Hoàng Sa, Trường Sa và DK1) bị thiệt hại về tàu thuyền và trang thiết bị sản xuất
do thiên tai, do nước ngoài cố tình gây ra, bị nước ngoài vô cớ bắt giữ, tịch
thu không trả lại.
Điều 15. Điều kiện
áp dụng
1. Điều kiện để được hỗ trợ có thu hồi
vốn gốc và thu phí: chủ tàu và ngư dân bị thiệt hại phải có hộ khẩu thường trú
tại tỉnh Quảng Ngãi, chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhà nước đối với
tàu cá (đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai thác, bằng thuyền trưởng, máy trưởng), có nhu cầu kinh phí lớn nhằm kịp thời khôi phục phương tiện sản xuất
và ổn định đời sống.
2. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí
không hoàn lại: chủ tàu và ngư dân Quảng Ngãi hoặc ngư dân các tỉnh khác lao động
trên các tàu cá của Quảng Ngãi, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý các hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển Việt Nam và các quy
định về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 16. Mức
phí, cơ chế, thủ tục chi và thu hồi kinh phí
1. Mức phí do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định tùy theo từng thời điểm và tình hình tài chính của Quỹ nhưng không
quá 3%/năm.
2. Cơ chế, thủ tục hỗ trợ có thu hồi
vốn gốc và thu phí, hỗ trợ không hoàn lại và theo dõi, thu hồi kinh phí thực hiện
theo nghị quyết, quy chế cụ thể của Hội đồng quản lý Quỹ và tuân theo các quy định
về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình thực hiện.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ QUỸ
Điều 17. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi có quyết định hợp nhất, chia,
tách, sáp nhập, bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê tại thời
điểm xảy ra sự việc và giải quyết các vấn đề tồn đọng theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm phân chia tài chính,
tài sản của Quỹ dưới mọi hình thức.
Điều 18. Bị tạm
đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động, giải thể Quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động khi
vi phạm những quy định của Nhà nước; ngoài việc bị tạm đình chỉ, chấm dứt, giải
thể tùy theo mức độ vi phạm Quỹ có thể bị phạt hành chính bổ sung, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường; tùy theo mức độ vi phạm, những người quản lý Quỹ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ bị chấm dứt hoạt động, giải thể
khi có nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 19. Khen
thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong quá trình xây dựng và đóng góp cho Quỹ đều được khen thưởng. Việc
khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kỷ luật
Những cá nhân, tập thể sử dụng sai mục
đích và tôn chỉ của Quỹ, vi phạm Điều lệ Quỹ, thu lợi bất chính từ nguồn thu,
làm thất thoát tài chính, tài sản, gây thiệt hại, làm giảm uy tín của Quỹ thì
tùy theo trách nhiệm, mức độ sai phạm sẽ bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc
truy tố trước pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét thông qua và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
quyết định công nhận mới có giá trị thực hiện.
Điều 22. Hiệu lực
của Điều lệ Quỹ
Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi
có 8 Chương, 22 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh
ký Quyết định công nhận./.