ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2013/NQ-HĐND NGÀY 04
THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHUYÊN CANH TẬP TRUNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2014-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về Chính sách
khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành
phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020; Chính sách khuyến
khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; Chính sách hỗ trợ đầu tư công
trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp thành phố Hà Nội
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
về việc quy định một số chính sách, nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
127/TTr-SNN ngày 07 tháng 6 năm 2017 về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện chính
sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung
thành phố Hà Nội theo Điều 1 Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành
phố; Báo cáo thẩm định số 362/STP-VBPQ ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất
nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội theo Điều 1 Nghị quyết số
25/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT,
Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND
TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (Để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các PCT UBND TP;
- Các Ban của HĐND TP;
- UBMTTQ và các đoàn thể TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Website, Công báo, Cổng TTĐT Thành phố;
- Đài PT&TH HN, báo HN mới, KTĐT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN CANH TẬP TRUNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI TẠI ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2013/NQ-HĐND
NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Trình tự
thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
1. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung cần tập huấn
kỹ thuật cho đối tượng được hưởng chính sách theo kế hoạch xây dựng vùng sản xuất
nông nghiệp chuyên canh tập trung của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra, tổng hợp nhu cầu tập huấn kỹ thuật phù hợp với kế hoạch xây dựng vùng sản
xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung của Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 7 hàng năm để làm cơ sở
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách.
3. Sau khi có quyết định giao dự toán
ngân sách, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết để phối hợp
tổ chức thực hiện. Hồ sơ thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Trình tự
thực hiện chính sách Hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi
1. Hỗ trợ về giống và hỗ trợ phòng chống
dịch bệnh đối với cây trồng, thủy sản
a) Căn cứ Kế hoạch, quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Kinh tế) danh sách đối tượng được hưởng chính sách; diện tích chuyển đổi
cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, thủy sản trên địa bàn xã theo kế hoạch xây dựng
vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian triển khai trước ngày 10 tháng 7 hàng năm;
b) Phòng Kinh tế xây dựng kế hoạch và
dự toán hỗ trợ về giống và hỗ trợ phòng chống dịch bệnh theo định mức quy định
của Nhà nước cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, thống
nhất với phòng Tài chính kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm
căn cứ thanh toán, hỗ trợ theo quy định;
c) Căn cứ dự toán được giao và kế hoạch,
dự toán được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, phòng Kinh tế thực hiện chính
sách hỗ trợ và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
2. Hỗ trợ về giống, phòng chống dịch bệnh
đối với vật nuôi
a) Cùng thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tổng hợp nhu cầu liều tinh, vật tư thụ tinh nhân tạo, nhu cầu vắc xin, hóa chất
khử trùng, chế phẩm sinh học của đàn bò cái sinh sản, bò sữa, lợn nái trên địa
bàn Thành phố, xây dựng dự toán ngân sách gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
b) Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn kiểm tra, tổng hợp dự toán ngân sách gửi Sở Tài chính để thẩm định trình Ủy
ban nhân dân Thành phố cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; tổ
chức thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 3. Trình tự
thực hiện chính sách Hỗ trợ xúc tiến thương mại
1. Đối tượng được hưởng chính sách gửi
Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch công văn đăng ký tham gia hội chợ,
triển lãm trong nước.
2. Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch tổng hợp nhu cầu, dự toán kinh phí cùng thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Công thương để rà soát, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố bố trí nguồn
kinh phí thực hiện. Công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 4. Trình tự
thực hiện chính sách Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
1. Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng gồm:
1.1 Đối tượng được hưởng chính sách gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Công văn (đối với tổ chức), đơn (đối
với cá nhân) đề nghị hỗ trợ lãi suất, trong đó phải cam kết sử dụng vốn vay
đúng mục đích theo nội dung đã ghi trong hợp đồng tín dụng, chưa được hưởng bất
kỳ khoản hỗ trợ nào từ ngân sách nhà nước đối với nội dung hỗ trợ này và gửi
văn bản gốc xác nhận (lần đầu) của tổ chức tín dụng có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Bản sao hợp đồng tín dụng và khế ước
nhận nợ vay vốn; bảng kê tính lãi hàng tháng phải trả trong thời hạn vay của tổ
chức tín dụng; chứng từ đã trả lãi ngân hàng theo hợp đồng tín dụng;
c) Bản sao hợp đồng cung ứng vật tư,
dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản với các tổ chức, cá
nhân trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
1.2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra, xác minh, thẩm định hồ sơ đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện và mức
hỗ trợ gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng và thanh, quyết toán
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hỗ trợ chi phí bảo quản sản phẩm
trong kho, tiền thuê kho bãi:
2.1 Đối tượng được hưởng chính sách gửi
Phòng Kinh tế quận, huyện, thị xã:
a) Công văn (đối với doanh nghiệp, tổ
chức), đơn (đối với cá nhân) đề nghị hỗ trợ chi phí bảo quản sản phẩm trong
kho, tiền thuê kho bãi;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân Thành
phố cho phép tạm trữ;
c) Hợp đồng, hóa đơn thuê kho bãi hoặc
Hóa đơn thu tiền điện của Công ty Điện lực và Biên bản xác định khối lượng tồn
kho thực tế của phòng Kinh tế các huyện, thị xã với đối tượng được hưởng chính
sách.
2.2 Căn cứ kế hoạch, quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phòng Kinh tế kiểm tra hồ sơ gửi phòng Tài chính - kế
hoạch thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ, đồng thời thực
hiện thanh, quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Trình tự
thực hiện chính sách Hỗ trợ xây dựng hạ tầng sản xuất
1. Đối với hệ thống tưới, thùng (bể)
lưu chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong lĩnh vực trồng trọt và hệ thống làm giàu ô xy trong nuôi trồng thủy
sản:
a) Đại diện các tổ chức, cá nhân gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã công văn đề nghị hỗ trợ (đối với tổ chức), đơn đề nghị hỗ
trợ (đối với cá nhân) chi phí khoan giếng, đào giếng, hóa đơn mua thùng chứa vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật, mua thiết bị làm giàu ô xy;
b) Căn cứ kế hoạch, quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc thực hiện khoan giếng,
đào giếng, mua thùng chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, mua thiết bị làm
giàu ô xy. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập bảng tổng
hợp các tổ chức, cá nhân, loại, số lượng, chất lượng, giá trị công trình, hàng
hóa đã hoàn thành, mua mới và kinh phí hỗ trợ theo quy định gửi Phòng Kinh tế;
c) Phòng Kinh tế tổng hợp, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định làm căn cứ thanh toán, hỗ trợ theo
quy định.
2. Đối với hạng mục công trình xử lý
chất thải trong chăn nuôi:
a) Đại diện các tổ chức, cá nhân gửi
Phòng Kinh tế công văn đề nghị hỗ trợ (đối với tổ chức), đơn đề nghị hỗ trợ (đối
với cá nhân) kèm theo phương án, dự án xây dựng công trình xử lý chất thải
trong chăn nuôi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Căn cứ kế hoạch, quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng Quản lý đô thị kiểm
tra thiết kế dự toán của phương án, dự án xây dựng công trình xử lý chất thải
chăn nuôi đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn môi trường theo quy định; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận việc xây mới công trình xử lý chất thải
trong chăn nuôi, tiếp nhận hồ sơ (Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công
trình xử lý chất thải chăn nuôi (đối với công trình xây), Hợp đồng và thanh lý
hợp đồng với nhà cung cấp (đối với công trình lắp ghép bằng
chất liệu composite), Bản vẽ hoàn công (đối với công trình xây) để trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách theo quy định. Tham mưu
với Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định ban hành kế hoạch xây dựng các vùng sản
xuất chuyên canh tập trung trên địa bàn Thành phố hàng năm;
b) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Chính sách hàng năm thuộc lĩnh vực của ngành gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo
Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định;
c) Phân công đơn vị tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra, thẩm định, xác minh các đối tượng đảm bảo điều kiện; đúng đối tượng,
tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng quy định của nhà nước đối với các chính sách hỗ
trợ do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện;
d) Tổng hợp kết quả thực hiện chính
sách hàng năm, đề xuất sửa đổi, bổ sung những nội dung chính sách chưa phù hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Tài chính
a) Tổng hợp và cân đối nguồn kinh phí
thực hiện các nội dung chính sách hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển thôn, Sở Công thương kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh
phí thực hiện chính sách theo quy định.
3. Sở Công thương
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách theo quy định.
4. Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch
a) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Chính sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định;
b) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định,
xác minh các đối tượng đảm bảo điều kiện; đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả,
theo đúng quy định của nhà nước đối với các chính sách hỗ trợ do Trung tâm xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch thực hiện;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện chính
sách hàng năm, đề xuất sửa đổi, bổ sung những nội dung chính sách chưa phù hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công thương, Trung
tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã tổ chức thực hiện chính sách theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã.
a) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến
cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn về các nội dung của chính sách này;
b) Chủ động cân đối bố trí ngân sách
cấp huyện để thực hiện các chính sách theo quy định của Nghị quyết số
25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố; tổ chức thực
hiện và thanh quyết toán chính sách trên địa bàn theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước;
c) Định kỳ 6 tháng 12 tháng báo cáo kết
quả thực hiện chính sách trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và giao
các phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc triển khai
thực hiện chính sách trên địa bàn.
7. Các tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn đối
ứng khi tiếp nhận các khoản kinh phí hỗ trợ; Phối hợp và cung cấp đầy đủ các hồ
sơ liên quan với cơ quan quản lý trong việc thực hiện
chính sách hỗ trợ;
b) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích và hiệu quả.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện chính sách này được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của chính sách này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Ngoài các nội dung chính sách nêu
trên, các đối tượng thụ hưởng chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội được hưởng chính sách khác của Trung
ương và Thành phố theo quy định nhưng không trùng lắp về nội dung hỗ trợ. Trường
hợp cùng một nội dung hỗ trợ thì đối tượng thụ hưởng chính sách được lựa chọn mức
hỗ trợ cao và có lợi nhất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân lựa chọn để
được hưởng một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ không trùng lắp từ các chính sách quy
định tại quyết định này hoặc từ các quy định khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
5. Trong quá trình thực hiện chính
sách, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.