ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1345/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM
TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày
18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 383/TTr-SNN ngày 03/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, hội, hiệp hội, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN
THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB)
để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chủ động phòng, khống chế
các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn
10% tổng diện tích nuôi.
b) Chủ động phòng, khống chế
các bệnh trên cá nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích
nuôi.
c) Chủ động phòng bệnh, khống
chế bệnh trên nghêu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
d) Chủ động phòng bệnh, giám
sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan trên diện rộng.
e) Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, các bệnh mới nổi, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh.
g) Xây dựng thành công ít nhất
10 cơ sở ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm để phục vụ tiêu dùng trong nước và
đẩy mạnh xuất khẩu; khuyến cáo người nuôi học tập, áp dụng.
(Chi tiết các bệnh nguy hiểm,
bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát tại Phụ lục kèm theo).
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng
bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn tỉnh; tập trung,
huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp
thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên
thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát tại Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tổ chức các buổi tọa đàm trên
sóng phát thanh, truyền hình, các lớp tuyên truyền để hướng dẫn người nuôi trồng
thủy sản thực hiện các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải
theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định,
áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP,
GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản
nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Phân công lực lượng cán bộ
chuyên môn phối hợp địa phương định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản,
xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp
nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; hướng dẫn xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh,
mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao
hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng
trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để
chủ động phòng bệnh, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc
trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các
vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở
nuôi thủy sản tại các vùng nuôi trọng điểm; trường hợp phát hiện động vật thủy
sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định
tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không
để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giám sát các mầm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được
ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch trên
các tuyến sông đầu nguồn, các cơ sở sản xuất giống, nuôi thương phẩm. Tổ chức lấy
mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu
xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động, cập
nhật các quy trình xét nghiệm, đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý
nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào tỉnh.
đ) Tổ chức xây dựng bản đồ dịch
tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản và đề xuất, hướng
dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch
bệnh.
e) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động
vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong tỉnh.
2. Kiểm
soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ
ngoài vào tỉnh
a) Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
giống thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản nhập tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật; tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm
trên giống thủy sản nhập tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây
bệnh nguy hiểm.
c) Thành lập các đội kiểm tra
liên ngành, chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp
pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản nhập vào tỉnh.
3. Xây dựng
một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước
và đẩy mạnh xuất khẩu
a) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tổ chức giám sát chủ động,
xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được
liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và một số bệnh theo yêu cầu
của thị trường xuất khẩu.
c) Tổ chức ghi chép, lưu trữ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh,
giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
4. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng xét nghiệm, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám
sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn
chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm đáp ứng theo tiêu chuẩn của
Việt Nam và yêu cầu của quốc tế.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, cập
nhật, xây dựng mới các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động
vật thủy sản.
5. Tăng cường
năng lực thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại
các vùng nuôi thủy sản tập trung, để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện
môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại.
b) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
các điểm quan trắc môi trường, ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng
nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực trong thực hiện nhiệm vụ quan trắc,
cảnh báo môi trường.
d) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
6. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Phối hợp với các Viện, Trường
nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật
thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: Báo
cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản
đồ dịch tễ.
7. Thông
tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Xây dựng chiến lược truyền
thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, loại hình truyền thông;
tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ.
b) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
c) Chia sẻ kết quả giám sát bị
động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các
hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường,
đẩy mạnh xuất khẩu.
8. Hợp tác
quốc tế về công tác thú y thủy sản
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về
phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nghiên cứu khoa học về dịch bệnh, xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Hợp tác trong kiểm dịch xuất,
nhập khẩu, kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản; đàm phán,
thống nhất các yêu cầu về thú y để hỗ trợ xuất khẩu thủy sản của tỉnh.
III. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
1. Ngân sách tỉnh
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn làm việc cụ thể với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch kinh phí hàng năm
phục vụ cho công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi, bao gồm: Chi phí mua vật tư, hóa chất bảo quản mẫu, xét nghiệm mẫu; chi
phí tổ chức thực hiện giám sát dịch bệnh, quan trắc cảnh báo môi trường; thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi; hóa chất sử dụng
tiêu diệt mầm bệnh, xử lý cải tạo môi trường vùng nuôi; chi phí tổ chức xây dựng
vùng, cơ sở ATDB.
b) Hàng năm, Sở Tài chính tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí để thực hiện các nội
dung của Kế hoạch, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố bố trí kinh phí theo khả năng cân đối cho các hoạt động phòng, chống
dịch bệnh tại địa phương theo quy định.
3. Kinh phí do doanh nghiệp,
người nuôi trồng thủy sản
Đảm bảo thực hiện các hoạt động
quản lý, chăm sóc và phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại cơ sở; tổ chức xây dựng,
thẩm định cơ sở ATDB và chi phí khác theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
này, các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế, để tổ chức triển khai
đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy
sản nuôi địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030.
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Hàng năm, xây dựng và dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch;
nội dung dự toán bao gồm: Chi phí mua vật tư, hóa chất bảo quản mẫu, xét nghiệm
mẫu; chi phí tổ chức thực hiện giám sát dịch bệnh, quan trắc cảnh báo môi trường;
thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi; hóa chất
sử dụng tiêu diệt mầm bệnh, xử lý cải tạo môi trường vùng nuôi; chi phí tổ chức
xây dựng vùng, cơ sở ATDB,... để cảnh báo và triển khai các hoạt động phòng, chống
dịch cho phù hợp và hiệu quả.
b) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo
tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-
2030 theo Kế hoạch của tỉnh và yêu cầu của địa phương.
c) Xem xét, lựa chọn các cơ sở
sản xuất, nuôi thủy sản để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong
quá trình xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo quy định nhằm hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu.
d) Tổ chức giám sát chủ động sự
lưu hành của các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi tại các vùng nuôi thủy
sản trọng điểm để cảnh báo sớm tình hình dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức thực
hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.
đ) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
việc triển khai các nội dung, giải pháp của Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết
Kế hoạch, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế
hoạch đúng theo quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí
cho công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn
các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống một số dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung Kế hoạch
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, nhằm phòng, chống dịch
bệnh đạt hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm thủy sản phục vụ tiêu dùng
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
6. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an phối
hợp với lực lượng chức năng thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn
bán, vân chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản không rõ nguồn gốc, mắc bệnh
hoặc nghi mắc bệnh nguy hiểm; kiểm tra, giám sát việc xả nước thải, chất thải
ra môi trường trong hoạt động sản xuất, nuôi thủy sản, kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng và bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác
giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
c) Thành lập các đội kiểm tra
liên ngành thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản
và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành tại địa phương.
8. Các hội, hiệp hội, doanh
nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
a) Các hội, hiệp hội chủ động
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phổ biến, hướng dẫn, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân là thành viên của hội và hiệp hội tích cực tham gia thực
hiện Kế hoạch.
b) Các doanh nghiệp, người nuôi
trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản
xuất thủy sản để xuất khẩu: Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu
hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch
và trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải
báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y địa phương khi phát hiện thủy sản
có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh.
c) Các cơ sở sản xuất giống thủy
sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế
hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở
ATDB theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để xem xét, xử lý./.
PHỤ LỤC
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC
ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng
(WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu
mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong tỉnh: Hội chứng
Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan
tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá tra, cá lóc nuôi: Bệnh gan thận mủ
(ESC), bệnh xuất huyết, bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus…
3. Trên nghêu, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác
nhân P. marinus, P. olseni).
4. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV
(TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh
mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh
báo của OIE/ NACA./.