BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 370/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 2813/QĐ-BKHCN NGÀY 27/9/2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
ĐẾN NĂM 2025 “HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG NGHIỆP
4.0”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP
ngày 02/6/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN
ngày 12/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; và Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày 15/5/2023 của Bộ Khoa học
và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số quy định quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Thực hiện Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 27/9/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư;
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/02/2021 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm
2030;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc
tái cơ cấu các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 tại công văn số 1066/TTg-KGVX ngày
05/8/2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính và Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh Quyết định số 2813/QĐ-BKHCN ngày 27/9/2018 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia đến năm 2025 “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của
công nghiệp 4.0” (sau đây gọi tắt là Chương trình), mã số: KC-4.0/19-25, như
sau:
- Thời gian thực hiện Chương trình đến năm 2030;
- Sửa đổi mã số Chương trình thành KC-4.0/19-30;
- Sửa đổi, bổ sung mục tiêu, nội dung, dự kiến sản
phẩm, yêu cầu đối với sản phẩm khoa học và chỉ tiêu đánh giá theo Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Đối với các nhiệm vụ đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt đặt hàng, các nhiệm vụ đang triển khai trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 2813/QĐ-BKHCN ngày 27/9/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Cơ chế quản lý và tài chính của Chương trình được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Công nghệ cao, Ban Chủ nhiệm Chương trình, Giám đốc Văn phòng các Chương trình
trọng điểm cấp nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban KHCNMT của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, DỰ KIẾN SẢN PHẨM, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM KHOA HỌC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 “HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CỦA CÔNG NGHIỆP 4.0”, MÃ SỐ: KC-4.0/19-30
(Kèm theo Quyết định số 370/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Mục tiêu
1. Phát triển, làm chủ và chuyển giao các công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Ứng dụng các công nghệ của công nghiệp 4.0 để
phát triển các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia; ưu tiên
khai thác và tận dụng đặc thù, thế mạnh của từng địa phương.
3. Hỗ trợ phát triển giải pháp chuyển đổi số, đổi mới
một số mô hình điều hành, quản trị, sản xuất - kinh doanh của các tổ chức,
doanh nghiệp theo hướng chuyển đổi số trong một số lĩnh vực cần ưu tiên theo
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và công cụ phân tích, đánh giá để tạo thuận lợi, chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đồng thời phòng ngừa, ứng phó
các tác động tiêu cực đến xã hội, con người Việt Nam.
II. Nội dung
1. Nghiên cứu, làm chủ và chuyển giao công nghệ, giải
pháp công nghệ hình thành từ các công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (loT), phân tích dữ liệu lớn (Big data analytics), chuỗi khối
(blockchain), thực tế ảo/thực tế ảo tăng cường (VR/AR), điện toán đám mây
(Cloud Computing)... và các công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực
vật lý, công nghệ sinh học, năng lượng và môi trường thuộc Danh mục công nghệ
ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ
chủ chốt của công nghiệp 4.0 mà Việt Nam có lợi thế để tạo ra các sản phẩm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, trong đó ưu tiên
vào một số hướng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ
của công nghiệp 4.0 trong thiết kế, chế tạo, tích hợp, thử nghiệm và tạo ra các
nền tảng công nghệ, hệ thống, thiết bị, phần mềm, giải pháp công nghệ phục vụ sản
xuất - kinh doanh và dịch vụ; phục vụ quốc phòng, an ninh, các hoạt động cứu hộ,
cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, bệnh dịch;
- Nghiên cứu, phát triển các nền tảng cho tính toán
hiệu năng cao, tính toán đám mây, tính toán sương mù; các công nghệ, mô hình
trí tuệ nhân tạo (TTNT) như: trí tuệ tổng quát nhân tạo (Artificial General
inteligence), TTNT tạo sinh (Generative AI)...; các nền tảng cung cấp dịch vụ,
sản phẩm TTNT quan trọng như xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thị giác máy tính, quy
trình tự động; các công nghệ TTNT dựa trên dữ liệu, tương tác người - máy; các
loại robot tiên tiến và phương tiện tự hành thông minh hoạt động trên mặt đất,
trên không và dưới nước, trong một số lĩnh vực có nhu cầu ứng dụng trong nước,
hướng đến các thị trường ngoài nước;
- Nghiên cứu, phát triển các hệ thống, thiết bị, phần
mềm phân tích nhận dạng, phân loại, dự báo, điều khiển dựa trên TTNT, phân tích
dữ liệu lớn và các công nghệ chủ chốt khác của công nghiệp 4.0 trong các lĩnh vực
như: y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp,
công nghiệp chế biến và chế tạo, giáo dục - đào tạo và dạy nghề, giao thông vận
tải, xây dựng, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường, quốc phòng,
an ninh,...;
- Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm ứng dụng TTNT
trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;
- Nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ thiết kế,
chế tạo, tích hợp, đóng gói và kiểm thử linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp
(IC), điện tử linh hoạt (PE); ưu tiên nghiên cứu và phát triển sản phẩm là các
bản thiết kế vi mạch và lõi IP (tài sản trí tuệ).
3. Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ của công nghiệp
4.0 và mô hình, giải pháp chuyển đổi số vào điều hành, quản trị, sản xuất -
kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
nghiên cứu ứng dụng một số mô hình sản xuất thông minh, nhà máy thông minh
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo; mô hình triển khai, kinh doanh dịch
vụ dựa trên công nghệ số; mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ
thuật - toán học - nghệ thuật, nhân văn (STEM, STEAM)....
4. Nghiên cứu tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động,
xây dựng và cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các bộ quy tắc
về đạo đức và trách nhiệm trong việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, triển
khai và ứng dụng các công nghệ của công nghiệp 4.0, các công cụ hỗ trợ thực
hành và đánh giá việc áp dụng các bộ quy tắc đạo đức và trách nhiệm....
III. Dự kiến sản phẩm
1. Các công nghệ, nền tảng công nghệ, hệ thống, thiết
bị, phần mềm, mô hình, giải pháp công nghệ hình thành từ các công nghệ chủ chốt
của công nghiệp 4.0 thuộc Danh mục theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được
phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng trong các lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh, dịch vụ như: y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, tài chính - ngân hàng,
nông nghiệp, công nghiệp chế biến và chế tạo, giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
giao thông vận tải, xây dựng, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường...;
các sản phẩm ứng dụng TTNT trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn và ứng dụng
trong quốc phòng, an ninh, hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng
phó sự cố, bệnh dịch.
2. Công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp công
nghệ, thiết bị, phần mềm trong thiết kế, chế tạo, tích hợp, đóng gói và kiểm thử
linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE); bản thiết kế
vi mạch và lõi IP.
3. Các mô hình điều hành, quản trị, sản xuất - kinh
doanh ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 và mô hình, giải pháp chuyển đổi số
của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số theo Chương
trình chuyển đổi số quốc gia; mô hình sản xuất thông minh, nhà máy sản xuất
thông minh,....
4. Các báo cáo tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động;
báo cáo cung cấp luận cứ khoa học và đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tạo thuận lợi, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đồng
thời phòng ngừa, ứng phó các tác động tiêu cực đến xã hội, con người Việt Nam;
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở; các bộ quy tắc về
đạo đức, trách nhiệm trong nghiên cứu, thiết kế, phát triển, triển khai và ứng
dụng các công nghệ của công nghiệp 4.0; các công cụ hỗ trợ thực hành và đánh
giá việc áp dụng các bộ quy tắc đạo đức và trách nhiệm trong phát triển, ứng dụng
các công nghệ của công nghiệp 4.0....
IV. Yêu cầu đối với sản phẩm
khoa học
Công nghệ, sản phẩm phần cứng, phần mềm, dịch vụ được
tạo ra có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng tương đương, có thể cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước phát triển trong khu vực và trên
thế giới.
V. Chỉ tiêu đánh giá
1. Về trình độ khoa học
- 100% nhiệm vụ có công bố trên tạp chí thuộc Danh
mục được tính điểm của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết
định của Hội đồng giáo sư nhà nước;
- Tối thiểu 50% số nhiệm vụ có công bố trên các tạp
chí quốc tế thuộc Danh mục Web of Science, Scopus.
2. Về trình độ công nghệ
Tối thiểu 50% nhiệm vụ có kết quả có thể tạo ra sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng tương đương với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
3. Về sở hữu trí tuệ
Tối thiểu 30% nhiệm vụ có kết quả được chấp nhận
đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Tối thiểu 60% các nhiệm vụ có tham gia đào tạo sau
đại học.
5. Về cơ cấu nhiệm vụ
- 40% nhiệm vụ có kết quả làm tiền đề cho việc ứng dụng,
phát triển công nghệ ở giai đoạn tiếp theo;
- 60% nhiệm vụ có kết quả được thử nghiệm, ứng dụng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc được
thương mại hóa.
- 20% nhiệm vụ có doanh nghiệp tham gia thực hiện./.