BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP
ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm
2024.
Điều 2. Giao Vụ Pháp chế là đầu mối tổ chức triển khai, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm kịp thời, chất
lượng và hiệu quả.
Các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng nội dung của Kế hoạch.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
XÂY DỰNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-BXD ngày 11/3/2024 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
I. KẾ HOẠCH KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
1. Mục đích, yêu cầu
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và năng lực cho các cán bộ làm công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; bảo đảm tính toàn diện, kịp
thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kết hợp giữa
việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ
quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan.
- Kịp thời phát hiện những văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tìm
nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành.
2. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định
tại Điều 104 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
2.1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản: kiểm
tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
2.2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
2.3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật
trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
3. Phương thức kiểm tra văn bản
Phương thức kiểm tra văn bản được thực hiện theo
quy định tại Điều 106 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
3.1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- Đơn vị thực hiện: Đơn vị thuộc Bộ được giao chủ
trì soạn thảo văn bản
- Đơn vị đầu mối: Vụ Pháp chế
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
3.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành được gửi đến Bộ Xây dựng, có nội dung
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
+ Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được gửi đến Bộ Xây dựng, có nội
dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
+ Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
+ Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban
hành văn bản; theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Việc tổ chức thực hiện nội dung này được lồng ghép
trong Kế hoạch kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2024 (Có kế hoạch riêng khi thực hiện
kiểm tra tại địa phương).
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh
tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Vụ Pháp chế
- Là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với các Cục,
Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện
việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, lồng ghép trong Báo cáo tư pháp hàng
năm.
4.2. Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình tại điểm 3.1 mục 3
Phần này theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với Vụ Pháp chế trong
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao
tại điểm 3.2 mục 3 Phần này.
- Thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của đơn vị mình gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
II. KẾ HOẠCH RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
1. Mục đích, yêu cầu
- Hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật phải
được tiến hành thường xuyên, kịp thời ngay khi có căn cứ rà soát văn bản, công
khai, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không bỏ
sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ
trình tự rà soát.
- Kịp thời phát hiện quy định trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đế đình chỉ
việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ; tính khả thi và yêu cầu
công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan, người có thẩm quyền.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục
và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính
phủ), cụ thể gồm các nội dung sau:
- Rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng để kịp thời phát hiện các quy định
trái Hiến pháp, Luật hoặc không còn phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội (căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kết
quả điều tra, khảo sát, thông tin thực tiễn liên quan đến văn bản được rà soát)
mà cần phải dừng thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà
soát.
- Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Tổ công tác về rà soát văn bản quy phạm pháp luật hoặc khi nhận
được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân để đề xuất Bộ Xây dựng hoặc cấp có
thẩm quyền xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới theo
quy định.
- Tổ chức rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 của Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
để công bố theo quy định.
3. Kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật
- Kết quả rà soát được thể hiện bằng Hồ sơ rà soát
văn bản; đề xuất các hình thức xử lý văn bản theo quy định tại Điều
143 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ), bao gồm: bãi bỏ toàn bộ hoặc
một phần văn bản, thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản, ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn
bộ văn bản trong một thời hạn nhất định;
- Báo cáo kết quả rà soát, xử lý văn bản sau rà
soát đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tư pháp, các Tổ công tác về
rà soát văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan khác.
- Công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần.
4. Thời gian, tiến độ thực hiện:
Năm 2024.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Các đơn vị thuộc Bộ
- Chủ trì thực hiện nội dung rà soát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý do Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo,
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền đảm bảo chất lượng,
đúng tiến độ.
- Cập nhật tình hình, kết quả xử lý văn bản sau rà
soát định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc khi có yêu cầu.
- Tăng cường việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan khi thực hiện soạn thảo, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
giao để đề xuất phương án xử lý bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật.
5.2. Vụ Pháp chế
- Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định
công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành hoặc được
giao chủ trì soạn thảo hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả rà soát, cập nhật
tình hình, kết quả xử lý văn bản sau rà soát theo yêu cầu của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Tổ công tác về rà soát văn bản quy phạm pháp luật
và các cơ quan khác.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, lồng ghép trong Báo cáo tư pháp hàng
năm.
5.3. Các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì bảo đảm việc thực hiện rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hiệu quả, chất lượng./.