ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
26 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ hướng
dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét Tờ trình số 331/TTr-SNV ngày 23 tháng 10
năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ và đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 312/QĐ-CT ngày 05 tháng 4 năm 2004 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách Nhà nước; tài sản Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương; cụ thể hóa định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách Nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách
Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực
hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách, chế độ hoặc
không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách Nhà nước
phát sinh trên địa bàn huyện, thị xã, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước,
lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương;
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm
định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, xã; tình hình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính Nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản Nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn
bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản lý Nhà nước
về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước, giao tài sản Nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài sản Nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch
thu sung quỹ Nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (Bao gồm cả vốn
ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản Nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản Nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với
các bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung
ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính Nhà nước (Gồm:
Quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát
triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính Nhà nước khác được thành lập theo
quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng đề án, thẩm định các văn bản
về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (Các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính Nhà nước,…) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ
lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa
phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn,
việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty Nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch
vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm
quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ công ích Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do
các sở, đơn vị hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành Bảng
giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động
giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá
tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Sở; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài
chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài
chính và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước
về quản lý cán bộ;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra tài chính;
- Phòng Giá - công sản;
- Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Ngân sách - thống kê - tin học;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp.
(Phòng Ngân sách - thống kê - tin học; Phòng Tài
chính hành chính sự nghiệp trên cơ sở sắp xếp lại Phòng Quản lý ngân sách và
Phòng Thống kê và Tin học).
b) Trong trường hợp cần thiết thành lập chi cục
hoặc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật
các chức danh Trưởng, Phó phòng thuộc Sở và tương đương do Giám đốc Sở quyết định
sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh
Chánh Thanh tra Sở được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Biên chế
Biên chế của Sở Tài chính nằm trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức của Nhà
nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Đối với Bộ Tài chính:
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính;
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Bộ Tài chính giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình hoạt
động của Sở theo quy định.
Điều 5. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, kịp thời báo cáo
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời những công
việc thuộc chức năng, lĩnh vực được giao; tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 6. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự
phát triển chung của địa phương, thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
Hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch phân bổ, quản
lý, điều hành, sử dụng ngân sách được giao và các nghiệp vụ chuyên môn thuộc
lĩnh vực tài chính, ngân sách.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý, điều
hành tài chính - ngân sách theo phân cấp quản lý và triển khai, tổ chức thực hiện;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các lĩnh vực công tác liên
quan đến nghiệp vụ, chuyên môn của ngành. Đôn đốc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
3. Có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác quản lý tài chính, ngân sách ở cấp huyện, xã.
Điều 8. Đối với các cơ quan thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các chế độ, chính sách về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo chức
năng được giao;
Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ
chương II Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, Giám đốc Sở Tài chính ban hành Quy chế làm việc của đơn vị và quy chế phối
hợp hoạt động với các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã;
4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về quản lý
tài chính, ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành./.