ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
5170/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 05 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Tỷ số giới tính khi sinh được xác
định bằng số trẻ em trai/100 trẻ em gái được sinh ra. Tỷ số này thông thường là
105 -107/100. Bất kỳ một sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số trên chệch khỏi mức sinh học bình thường đều phản ảnh những can thiệp có chủ định ở
các mức độ khác nhau đến sự cân bằng tự nhiên này.
Những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã chủ
động lồng ghép tuyên truyền các nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào
các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - KHHGĐ nhằm nâng cao
nhận thức trong cộng đồng về thực trạng, hệ lụy mất cân bằng giới tính khi sinh
và khống chế tốc độ tăng giới tính khi sinh tại địa phương. Tuy nhiên, tỷ số
giới tính khi sinh hiện nay của tỉnh đang ở mức 112,8 trẻ em trai/100 trẻ em
gái (cao hơn mức bình quân của cả nước) và đang có xu hướng tăng lên nếu không
có sự can thiệp kịp thời. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền
vững của tỉnh nhà.
Nhằm triển khai đồng bộ, có hiệu quả
Quyết định số 486/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Công văn số 4111/BYT-TCĐS ngày 5/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 486/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và
tình hình thực tiễn của địa phương.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Từng bước khống chế có hiệu quả tốc
độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh (GTKS), tiến tới đưa tỷ số GTKS trở lại
mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Mục tiêu 1: Giảm tốc độ tăng tỷ số GTKS xuống dưới mức 0,2 điểm phần trăm/năm,
phấn đấu đưa tỷ số này xuống dưới mức 112 trẻ nam/100 trẻ nữ vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm tỷ số GTKS, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này đạt khoảng 107
trẻ nam/100 trẻ nữ sau năm 2025 để trở lại mức cân bằng tự nhiên:
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa
bàn thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh.
- Địa bàn: 100% huyện, thị, thành
phố; 100% xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
2. Đối tượng
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể,
các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con
theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình,
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
I. Truyền thông
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS):
Nhiệm vụ 1: Nâng cao hiệu quả các hoạt động vận động về can thiệp giảm thiểu mất
cân bằng giới tính:
a) Mục đích: Tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi để tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung hoạt động của đề án tại địa phương.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tham mưu các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; ban hành văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành,
đoàn thể lồng ghép đưa các nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS)
vào kế hoạch hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, đoàn thể.
- Lồng ghép nội dung bình đẳng giới,
MCBGTKS vào giảng dạy cho các học viên trường Chính trị Lê Duẩn;
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về tình trạng MCBGTKS của cả nước, địa phương cho các cấp, các ngành, các
cơ quan thông tấn báo chí trung ương và địa phương.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 100% huyện, thị, thành phố; xã,
phường, thị trấn đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Có 100% cấp ủy đảng, chính quyền
cấp huyện và 100% đảng ủy, chính quyền cấp xã có văn bản chỉ đạo (Nghị quyết,
chương trình hành động, kế hoạch) thực hiện kiểm soát MCBGTKS tại địa phương;
- Có 100% các tổ chức chính trị xã
hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn có hoạt động
cụ thể MCBGTKS;
- Có 80% thôn, bản, khu phố, cơ quan,
đơn vị của tỉnh đưa các nội dung bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con
trai hay con gái trong việc chăm sóc cha mẹ già, trong công việc gia đình, họ
tộc, đưa các nội dung này vào tiêu chí “Gia đình văn hóa” trong hương ước, quy
ước, thỏa thuận tập thể.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
Nhiệm vụ 2: Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục MCBGTKS tại cộng đồng:
a) Mục đích: Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của cộng đồng nói chung, nhất là các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ, những người đứng đầu dòng họ, gia đình và nam nữ
thanh niên chuẩn bị kết hôn về thực trạng, hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình
và xã hội.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp với Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị, các cơ quan báo chí trung ương tăng cường
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung, kết quả thực hiện Đề án tại địa
phương; sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội; nêu những
gương gia đình thực hiện tốt chính sách dân số.
- Tổ chức nói chuyện chuyên đề, sinh
hoạt nhóm về MCBGTKS và phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về nghiêm cấm
tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại các địa bàn
dân cư;
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả tuyên
truyền vận động trực tiếp tại hộ gia đình thông qua mạng lưới cộng tác viên
DS-KHHGĐ, nhân viên Y tế thôn bản, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ
sở;
- Tuyên truyền qua các hệ thống phát
thanh cấp huyện, xã;
- Tổ chức tư vấn, tuyên truyền trực
tiếp cho các nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên
quan đến lựa chọn giới tính thai nhi;
- Đưa nội dung MCBGTKS vào các hoạt
động tuyên truyền dân số - KHHGĐ tại cộng đồng dân cư, nhất là các mô hình hoạt
động dân số như: Mô hình làng không có người sinh con thứ 3 trở lên; mô hình tư
vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và mô hình tư vấn, chăm sóc người cao tuổi
dựa vào cộng đồng;
- Lồng ghép các nội dung truyền thông
MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa, xã hội tại địa phương.
- Sản xuất, cung cấp bản tin tài liệu
truyền thông vận động; xây dựng các cụm pa-nô, áp phích tuyên truyền tại thôn,
bản, khu phố, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa
chọn giới tính thai nhi; Biên tập, nhân bản các tài liệu hướng dẫn tư vấn,
tuyên truyền dùng cho tuyên truyền viên; tờ rơi tuyên truyền về giới và giới
tính.
- Xây dựng, thử nghiệm các mô hình
can thiệp truyền thông tại cộng đồng như: Xây dựng các điểm truyền thông tại
nhà văn hóa cộng đồng; thành lập các mô hình CLB về giới, bình đẳng giới tại
các thôn, bản, khu phố.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 80% người dân có hiểu biết cơ
bản về hậu quả tình trạng MCBGTKS; biết lựa chọn giới tính khi sinh là bất hợp
pháp, trong đó:
+ Có 90% những người đứng đầu dòng
họ, các bậc ông, bà nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của
lựa chọn về lựa chọn GTKS.
+ Có 100% cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ có hiểu biết đầy đủ về hậu quả MCBGTKS đối với việc kết hôn trong tương
lai của con cái họ.
+ Có 90% các thanh niên nam nữ chuẩn
bị kết hôn nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn
giới tính thai nhi.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng
thử nghiệm ít nhất 01 điểm truyền thông; 30% thôn, bản, khu phố trong toàn tỉnh
có thành lập CLB về MCBGTKS.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch và phối hợp với ngành, đoàn
thể liên quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí dự kiến: 13 tỷ đồng/5 năm (nguồn trung ương)
Nhiệm vụ 3: Giáo dục giới, bình đẳng giới và MCBGTKS cho học sinh, sinh viên các
trường THPT, trường Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh:
a) Mục đích: Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới
trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy mất cân bằng giới tính cho học
sinh, sinh viên các cấp học phù hợp với từng lứa tuổi.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, hội
thi, giao lưu tìm hiểu về giới, MCBGTKS tại các trường THPT, trường Trung cấp,
Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh:
- Xây dựng các mô hình truyền thông
tại nhà trường như: Góc thân thiện, câu lạc bộ về giới và giới tính để cung cấp
kiến thức, kỹ năng cơ bản về giới cho học sinh, sinh viên.
- Tổ chức triển khai đưa nội dung
MCBGTKS vào chương trình học chính khóa cho học sinh THCS, THPT sau khi có chủ
trương của trung ương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về giới và bình đẳng giới cho cán bộ đoàn trong các trường học, các thầy,
cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy các bộ môn liên quan đến giới, bình đẳng
giới.
- Sản xuất, nhân bản các tài liệu về
giới, bình đẳng giới và các tài liệu có nội dung về MCBGTKS phù hợp với từng
lứa tuổi để cung cấp cho học sinh.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 100% trường THPT, Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh được cung cấp tài liệu tuyên truyền về giới và
bình đẳng giới;
- Hàng năm có khoảng 50% trường THPT,
Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh được tổ chức sinh hoạt ngoại
khóa, hội thi tìm hiểu kiến thức, kỹ năng về giới, giới tính.
- Có 30% trường THPT xây dựng các mô
hình truyền thông về giới, bình đẳng giới tại nhà trường.
- Có 80% học sinh, sinh viên tại các
trường THPT, Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh có hiểu biết cơ bản
giới, bình đẳng giới; về hậu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và
biết lựa chọn giới tính khi sinh là bất hợp pháp.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Chi cục Dân số -
KHHGĐ tỉnh và Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí dự kiến: 700 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
2. Các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ
Nhiệm vụ 4: Xây dựng, thử nghiệm một số chính sách ưu tiên, hỗ trợ trẻ em gái, gia
đình sinh con một bề là gái thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ.
a) Mục đích: Nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng
đồng và xã hội, góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh
giá nhu cầu để xây dựng một số chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các
cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn phù hợp với điều kiện và nhu
cầu thực tế của địa phương.
- Trao đổi học tập kinh nghiệm thi
hành các chính sách giữa các địa phương trong nước.
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách tại địa phương để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách thích ứng với thực tế và tăng cường hiệu quả của chính sách.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Đến cuối năm 2020, có ít nhất từ 2
đến 3 chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái
được triển khai thí điểm tại địa phương.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & xã hội, Sở Tài
chính và các ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất các chính sách hỗ
trợ tại địa phương để trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành vào năm 2017.
e) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương hỗ trợ trên cơ sở đề xuất cụ thể của Sở Y tế.
3. Nâng cao hiệu
lực thực thi những quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh
Nhiệm vụ 5: Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân
viên y tế có liên quan đối với kiểm soát cân bằng GTKS:
a) Mục đích: Giúp lãnh đạo và đội ngũ cán bộ y tế tại các cơ sở thực hiện dịch vụ
siêu âm, phá thai biết, hiểu và thực hiện đúng những quy định nghiêm cấm của
pháp luật.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề
nghiệp (Hội Y học, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, Hội KHHGĐ....) đưa nội
dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi trong các quy định, quy chế, điều
lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập
huấn phổ biến, giáo dục pháp luật của nhà nước và qui chế, quy định, điều lệ
của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế có
liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham
gia tuyên truyền về kiểm soát cân bằng GTKS.
- Đưa giáo dục pháp luật về kiểm soát
mất cân bằng GTKS thành một nội dung về giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong
Trường Cao đẳng Y tế.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 100% các tổ chức xã hội nghề
nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh đưa được nội dung nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế của tổ chức.
- Có 100% các cơ sở y tế (công lập và
tư nhân) đưa được nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy
định, quy chế của cơ sở, trong đó:
+ Có 90% cán bộ, nhân viên y tế nắm được các quy định của pháp luật và qui chế, quy định về nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Có 100% các tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia
tuyên truyền về kiểm soát cân bằng GTKS.
- Có 100% người cung cấp dịch vụ siêu
âm, nạo phá thai, xét nghiệm có hiểu biết đúng các quy định nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi khi tham gia cung cấp các dịch vụ này.
- Trường Cao đẳng Y tế có lồng ghép
nội dung giáo dục pháp luật về kiểm soát mất cân bằng GTKS vào chương trình đào
tạo,
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí dự kiến: 150 triệu đồng/5 năm
Nhiệm vụ 6: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi:
a) Mục đích: Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy
định của pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi; sản xuất, buôn bán và lưu
hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm, dịch vụ phá thai về
thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện nghiêm cấm lựa chọn giới tính
thai nhi.
- Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm
tra, giám sát định kỳ, đột xuất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành
các loại sách báo, văn hóa phẩm thực hiện các quy định về giới và giới tính khi
sinh của pháp luật.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và trao
đổi thông tin giữa các cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra có
liên quan.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá
nhân vi phạm và kết quả xử lý.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn có liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý các kịp thời các
trường hợp vi phạm.
- Có 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ
siêu âm và phá thai được giám sát thường xuyên một cách chặt chẽ.
- Hàng năm, có ít nhất 30% các cơ sở
sản xuất, kinh doanh các loại ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các cơ sở dịch vụ
liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi được kiểm tra, thanh tra.
- Có 100% các trường hợp vi phạm phát
hiện được xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo công khai, rộng rãi.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí dự kiến: 270 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
4. Nâng cao hiệu
quả quản lý, giám sát, đánh giá và tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 7: Khảo sát, đánh giá
a) Mục đích: Cung cấp kịp thời các thông tin liên quan của đề án cho lãnh đạo đảng,
chính quyền các cấp để tăng cường chỉ đạo thực hiện thành công các mục tiêu đã
đề ra.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Khảo sát, đánh giá đầu vào thực
trạng về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Khảo sát thu thập thông tin hàng
năm về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
giai đoạn 2016-2020.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Cấp tỉnh: có ít nhất 01 báo cáo
nghiên cứu đánh giá về thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố tác động đến mất
cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương; 01 báo cáo sơ kết đánh giá kết quả
5 năm thực hiện đề án làm cơ sở đề xuất kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025
tại địa phương.
- Đối với cấp huyện: 100% huyện thị
xã, thành phố có báo cáo thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố tác động đến mất
cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương và báo cáo sơ kết đánh giá kết quả 5
năm thực hiện đề án tại địa phương làm cơ sở đề xuất kế hoạch thực hiện giai
đoạn 2021-2025 tại địa phương.
- Cập nhật đầy đủ các thông tin liên
quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh từ tỉnh đến cơ sở theo định
kỳ hàng quý, năm.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp với ngành, đoàn thể liên
quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí thực hiện: 100 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
Nhiệm vụ 8: Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề về MCBGTKS
a) Mục đích: Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng MCBGTKS, nguyên
nhân và hệ lụy của tình trạng này cho lãnh đạo đảng, chính quyền, tổ chức chính
trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả
thực hiện đề án tại địa phương để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và sự ủng hộ của cộng
đồng đối với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức hội nghị triển khai đề án, hội
nghị đánh giá giữa kỳ và sơ kết 5 năm thực hiện đề án tại địa phương.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề để cung
cấp các thông tin về mất cân bằng giới tính khi sinh cho lãnh đạo đảng, chính
quyền, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề
MCBGTKS cho những người đứng đầu dòng họ, các bậc cha mẹ, những người có uy tín
trong cộng đồng để tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tượng này trong quá trình
triển khai thực hiện đề án tại địa phương.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổ chức hội nghị triển khai, đánh
giá giữa kỳ và sơ kết 5 năm theo đúng quy định từ tỉnh đến cơ sở.
- Có 100% lãnh đạo Đảng, chính quyền
từ cấp tỉnh đến cấp xã được cung cấp đầy đủ các thông tin về tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh; tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung đề án tại
địa phương.
- Có 80% những người đứng đầu các
dòng họ, các bậc ông bà nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả
của lựa chọn giới tính khi sinh.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp với ngành, đoàn thể liên
quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí thực hiện: 900 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
Nhiệm vụ 9: Tổ chức đào tạo, tập huấn về MCBGTKS
a) Mục đích: Nhằm cung cấp đầy đủ kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến kiểm soát MCBGTKS.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Đào tạo tập huấn về nội dung,
phương pháp, kỹ năng truyền thông, vận động không lựa chọn giới tính thai nhi
và tăng cường bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp, các ngành
và đội ngũ cán bộ Dân số từ tỉnh đến xã, cộng tác viên dân số thôn, bản, khu
phố.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật
phải tuân thủ trong lĩnh vực này cho lãnh đạo, nhân viên y
tế các đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Có 50% cán bộ truyền thông các cấp,
các ngành; 100% cán bộ Dân số cấp tỉnh, huyện, xã và CTV Dân số thôn bản được
tập huấn về nội dung, kỹ năng tuyên truyền, vận động về mất cân bằng giới tính
khi sinh.
- Có 100% lãnh đạo, nhân viên y tế
các đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi được
tập huấn về quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật liên quan đến cấm lựa chọn
giới tính thai nhi.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp với ngành, đoàn thể liên
quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng/5 năm (nguồn trung ương)
Nhiệm vụ 10: Kiểm tra, giám sát:
a) Mục đích: Tăng cường hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của đề án
tại cơ sở.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ,
kết quả triển khai các hoạt động đề án tại cơ sở.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ nâng cao
chất lượng, hiệu quả các hoạt động đề án.
c) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
- Đối với cấp tỉnh: Tổ chức kiểm tra
ít nhất 2 lần/huyện/năm; 50% số xã được kiểm tra 01 lần/năm.
- Đối với cấp huyện: Tổ chức kiểm tra
ít nhất 2 lần/xã/năm.
- Có 100% cấp xã tổ chức hoạt động
của đề án được cấp tỉnh, huyện cử cán bộ giám sát hỗ trợ.
d) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp với ngành, đoàn thể liên
quan tổ chức thực hiện.
e) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương bố trí hàng năm trên cơ sở đề
xuất của Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh
phí:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
đề án tại địa phương được thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 1 của Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và được cân
đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước
2. Tổng kinh phí: Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: 16.520 triệu đồng,
Trong đó: - Ngân sách trung ương :
16.120 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (dự kiến): 400
triệu đồng.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo).
- Hàng năm, giao Sở Y tế lập dự toán
thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cùng dự toán chi ngân
sách nhà nước để Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
- Ngoài ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa
phương bố trí thêm kinh phí để tổ chức thực hiện các hoạt động theo đúng mục
tiêu kế hoạch đề ra tại địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở Kế hoạch này, các cấp, các
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, triển khai các
hoạt động để thực hiện Quyết định 486/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng GTKS giai đoạn 2016 - 2025.
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả
thực hiện tại địa phương theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch triển khai đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực
hiện tốt các nội dung, mục đích, yêu cầu theo Kế hoạch của UBND tỉnh và các quy
định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí
để đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định khác liên quan.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu, đề xuất đưa các chỉ tiêu,
mục tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và các địa phương hàng năm và 5 năm.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các hoạt động của Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan trong việc rà soát các hương ước, quy ước... Chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương đưa nội dung bình đẳng giới; không phân biệt vai trò con trai trong
chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình, họ tộc; không lựa chọn giới tính
thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan lồng ghép đưa
nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới
vào trong chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với sở Y tế đưa
nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới
vào trong chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề; đề xuất giải pháp về cơ
chế, chính sách liên quan đến thúc đẩy bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Trị:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về giới, mất cân
bằng giới tính khi sinh, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh. Chú trọng
tuyên truyền những gương điển hình trong việc thực hiện tốt chính sách DS
-KHHGĐ, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên
truyền về kiểm soát MCBGTKS.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành,
địa phương liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh; giám sát việc thực hiện Đề án.
10. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, kế hoạch của UBND
tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế, chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp
cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa
phương.
b) Đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính
khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
c) Chủ động, tích cực huy động bổ
sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn phối hợp với các phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền vận động và đẩy
mạnh việc thực hiện các giải pháp góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính
khi sinh. Đưa nội dung bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con trai trong
chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình, họ tộc; không lựa chọn giới tính
thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số- KHHGĐ;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai thức
|