THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1193/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 07
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, THỜI
HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH TRONG CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH KHÓA XIII, NĂM 2014 VÀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT,
PHÁP LỆNH NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2014/QH13
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XIII, năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 780/NQ-UBTVQH13
ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 70/2014/QH13 ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình
các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được điều chỉnh trong Chương trình khóa
XIII, năm 2014; các dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình năm 2015 và các dự
án luật, pháp lệnh còn lại thuộc Chương trình khóa XIII của Quốc hội.
Điều 2.
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ được giao chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh thuộc
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015 phải tập trung thời gian, nguồn
lực để bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo các dự án trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua; chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh.
2. Hàng quý, cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi báo cáo về tình hình và kết quả nghiên cứu, soạn thảo các dự án đã được
phân công; nêu rõ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo; đề
xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đối với các dự án luật, pháp lệnh
lớn, phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ kịp thời báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn và những vấn
đề lớn, còn có ý kiến khác nhau trước khi hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ.
Đối với các dự án luật, pháp lệnh
liên quan trực tiếp đến việc triển khai thi hành Hiến pháp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi xin ý kiến của Hội đồng tư vấn thẩm định các
dự án luật, pháp lệnh trực tiếp triển khai thi hành Hiến pháp về mục tiêu, quan
điểm chỉ đạo và những định hướng lớn xây dựng luật, pháp lệnh, nhằm bảo đảm cụ
thể hóa, thống nhất với nội dung, tinh thần của Hiến pháp trước khi trình Chính
phủ cho ý kiến.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
kịp thời các dự án luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 36 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; trong đó tập trung thẩm định về mục đích, yêu cầu
ban hành, phạm vi điều chỉnh, các chính sách của dự án luật, pháp lệnh và mối
quan hệ giữa các luật, pháp lệnh có liên quan, đánh giá quy định về thủ tục
hành chính trong dự thảo luật, pháp lệnh. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự liệu đủ
thời gian để chỉnh lý và nghiêm túc tiếp thu hoặc giải
trình các ý kiến góp ý, thẩm định đối với các dự án.
5. Đối với các dự án luật, pháp lệnh
trình không đúng thời hạn theo Quy chế làm việc của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ thì Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét
không đưa vào Phiên họp của Chính phủ.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng dự kiến kế
hoạch, chương trình tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng
pháp luật bảo đảm có sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật, pháp lệnh
đưa vào các phiên họp thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ; trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3.
1. Đối với các
dự án luật, pháp lệnh còn lại thuộc Chương trình khóa XIII, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ được phân công chủ trì soạn thảo phải tiến hành nghiên cứu, soạn thảo
như đối với dự án thuộc Chương trình hàng năm. Trường hợp đã được chuẩn bị tốt
và cần thiết phải ban hành ngay để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
thì cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội bổ sung vào Chương trình hàng năm.
2. Đối với các dự án mà Chính phủ đề
nghị bổ sung vào Chương trình khóa XIII, năm 2014 và đưa vào Chương trình năm
2015 nhưng chưa được Quốc hội chấp nhận (Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(sửa đổi), Luật đơn vị hành chính, Luật chứng thực, Luật Cảnh vệ, Luật năng lượng
nguyên tử (sửa đổi), Luật du lịch (sửa đổi), Luật hiến máu, Luật trợ giúp pháp
lý (sửa đổi), Luật thương mại (sửa đổi)) thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ động
nghiên cứu, soạn thảo.
3. Đối với các dự án luật, pháp lệnh,
đặc biệt là các dự án luật liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân cần ban hành để triển
khai Hiến pháp 2013 theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ mà chưa được bổ sung vào Chương trình khóa XIII, Chương
trình năm 2014 hoặc năm 2015 thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan tiếp tục
nghiên cứu, soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, bổ sung vào
Chương trình.
4. Giao Bộ Công thương nghiên cứu,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị
xây dựng dự án Luật thương mại (sửa đổi) trước ngày 15 tháng 11 năm 2014 để Thủ
tướng Chính phủ xem xét việc báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung vào
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015.
Điều 4.
Đối với các dự
án được điều chỉnh trong Chương trình năm 2014, đã được phân công trước đây và
hiện đã trình Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội (Luật hộ tịch, Luật
thú y, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kế toán) thì các cơ quan chủ
trì tiếp tục thực hiện việc soạn thảo, chỉnh lý và phối hợp chỉnh lý, trình Quốc
hội cho ý kiến hoặc thông qua. Trong trường hợp chưa trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Quốc hội thì đề nghị các cơ quan chủ trì tiếp tục việc soạn thảo và trình
Chính phủ cho ý kiến theo đúng tiến độ được giao tại Bản phân công kèm theo Quyết
định này.
Điều 5.
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải thực hiện nghiêm túc các giải pháp đã được Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra về đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm chất lượng
xây dựng, ban hành, khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi
tiết thi hành luật, pháp lệnh; trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
xác định rõ trách nhiệm các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ, ngành mình trong xây dựng,
ban hành văn bản quy định chi tiết.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, kịp thời kiến nghị xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc; hàng tháng có báo cáo tại Phiên họp thường kỳ của Chính phủ về tình hình
xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh và công khai tình
hình nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ.
Điều 6.
Giao Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Văn phòng Quốc hội
đề xuất phân bố kinh phí hỗ trợ xây dựng các dự án luật, pháp lệnh đã được phân
công tại Quyết định này và dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình khóa XIII
nhưng chưa được đưa vào Chương trình năm 2015 để bảo đảm chất lượng và tiến độ
soạn thảo các dự án.
Điều 7.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ;
- Lưu: Văn thư, PL (3).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|