ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:442/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ GIANG HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ ĐÔ THỊ LOẠI III VÀO NĂM
2020
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 02/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng thành phố
Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020; UBND tỉnh Hà Giang xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng thành phố Hà Giang hoàn thiện tiêu
chí đô thị loại III vào năm 2020, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT
1. Thực trạng về các tiêu chí đô
thị loại III của Thành phố Hà Giang
Thành phố Hà Giang được Bộ Xây dựng
Quyết định công nhận đạt đô thị loại III vào tháng 6 năm 2009 trên cơ sở đánh
giá đạt 83,5 điểm (mức độ đô thị miền
núi, tỷ lệ đạt ở mức yêu cầu bằng 70%) theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày
5/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị với 5
tiêu chuẩn và 37 tiêu chí.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay,
các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đô thị thực hiện theo Nghị Quyết số 1210,
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13, gồm 6
tiêu chuẩn và 59 tiêu chí. Trên cơ sở tự đánh giá, chấm điểm lại theo các tiêu
chí quy định, đô thị thành phố Hà Giang mới đạt 44/59 tiêu chí, trong đó:
- Các tiêu chí đã đạt ở mức tính cho
đô thị miền núi: 23 tiêu chí gồm: (1) Đô thị với chức năng là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; (2)
Cân đối thu chi ngân sách; (3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (4) Mức tăng trưởng
kinh tế trung bình 3 năm; (5) Tỷ lệ hộ nghèo; (6) Tỷ lệ tăng dân số hằng năm;
(7) Tỷ lệ nhà kiên cố, khác kiên cố, bán kiên cố; (8) Đất dân dụng; (9) Cơ sở y
tế cấp đô thị; (10) Công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị; (11) Đầu mối giao
thông; (12) Tỷ lệ đất giao thông; (13) Diện tích đất giao thông/ dân số; (14) Tỷ
lệ đường, khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng; (15) Thuê bao internet; (16) Tỷ lệ
phủ sóng thông tin di động; (17) Tỷ lệ chất nguy hại được xử lý; (18) Tỷ lệ chất
thải rắn được thu gom; (19) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp vệ
sinh; (20) Đất cây xanh đô thị; (21) số lượng dự án cải tạo chỉnh trang đô thị;
(22) Trường học nông thôn; (23) Nhà ở dân cư nông thôn.
- Các tiêu chí đã đạt nhưng chất lượng
còn thấp: 21 tiêu chí gồm: (1) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội
thành; (2) Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị; (3) Đất xây dựng
công trình công cộng cấp đơn vị ở; (4) Cơ sở giáo dục, đào
tạo cấp đô thị; (5) Công trình thể dục thể thao cấp đô thị; (6) Công trình văn
hóa cấp đô thị; (7) Mật độ đường giao thông; (8) Cấp điện sinh hoạt; (9) Cấp nước
sinh hoạt; (10) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; (11) Tỷ lệ chất
thải y tế được xử lý tiêu hủy chôn lấp an toàn; (12) Nhà tang lễ; (13) Đất cây
xanh công cộng khu vực nội thành; (14) Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính
trên tổng số trục phố chính; (15) Số lượng không gian công cộng đô thị; (16)
Công trình kiến trúc tiêu biểu; (17) Cơ sở vật chất văn hóa nông thôn; (18) Chợ
nông thôn; (19) Giao thông nông thôn; (20) Điện nông thôn; (21) Quỹ đất nông
nghiệp cảnh quan sinh thái được bảo vệ.
- Các tiêu chí chưa đạt: 15 tiêu chí
chưa đạt bao gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người/năm so với cả nước ( năm
2015, bình quân thu nhập cả nước đạt 45 triệu/ người/ năm); (2) Dân số toàn đô
thị; (3) Dân số khu vực nội thành; (4) Mật độ dân số toàn
đô thị; (5) Mật độ dân số khu vực nội thành/ đất xây dựng đô thị; (6) Tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp toàn đô thị; (7) Diện tích sàn nhà bình quân; (8) Tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng; (9) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng; (10) Mật độ
đường cống thoát nước chính; (11) Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng
chống ngập úng; (12) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy trình kỹ thuật; (13) Tỷ
lệ sử dụng hình thức hỏa táng; (14) Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; (15) Môi trường nông thôn.
2. Sự cần
thiết
Trên cơ sở thực trạng các tiêu chí đô
thị loại III còn thiếu, còn yếu, việc xây dựng và ban hành kế hoạch của UBND tỉnh
về việc xây dựng thành phố Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm
2020 và các năm tiếp theo là hết sức cần thiết, nhằm tập trung lãnh đạo xây dựng
và phát triển thành phố Hà Giang với vai trò là trung tâm vùng động lực của tỉnh
và tạo tiền đề để xây dựng thành phố Hà Giang trở thành đô thị loại II trực thuộc
tỉnh vào sau năm 2035.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Cụ thể hóa và triển khai có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 11-NQ/TU ngày
02/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về xây dựng thành phố Hà Giang
hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020; gắn với triển khai thực hiện
Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy, Chương
trình 195/T.Tr-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế vùng động
lực tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016- 2020.
2. Tập trung chỉ đạo, phân công rõ
trách nhiệm, bám sát nội dung cơ bản của Nghị quyết; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, gắn với trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành; xây dựng cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực; xây dựng các kế hoạch, đề án, lộ trình cụ thể để thực
hiện.
3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, công chức viên chức; đoàn viên, hội viên và nhân dân các dân
tộc trên địa bàn thành phố về vị trí, vai trò quan trọng của phát triển đô thị
đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực nhằm tạo sự đồng thuận và tích cực
tham gia thực hiện các tiêu chí xây dựng đô thị loại III.
III. NỘI DUNG VÀ
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về quy hoạch xây dựng đô thị
- Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung định hướng phát triển đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã
(nay là thành phố) Hà Giang, tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2007-2025, bao gồm 5 phường
nội thành và 3 xã ngoại thành, với 101 tổ dân phố, thôn bản, dân số tính đến
năm 2017 là 5,6 vạn người; diện tích tự nhiên là 134,04 km2.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 các phường, xã, đảm bảo phù hợp với đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 đảm bảo tính khả thi và phù hợp với quy hoạch chung thành
phố; hủy bỏ các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 không phù hợp với quy hoạch
chung và quy hoạch tỷ lệ 1/2000 của các phường, xã.
- Hoàn thành đồ án các quy hoạch
chuyên ngành cấp nước, thoát nước trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị Hà Giang theo hướng phân cấp mạnh
cho cấp xã, phường, tổ khu phố, khu dân cư.
- Triển khai phần mềm quản lý quy hoạch
trên địa bàn.
2. Về công tác quản lý và phát triển
đô thị
- Từng bước hoàn thiện các tiêu chí của
đô thị loại III theo hướng duy trì các tiêu chí đã đạt; nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt ở mức thấp và phấn đấu hoàn thành các tiêu chí chưa đạt vào năm
2020.
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, các trung tâm thương mại, khách sạn
nhà hàng, sân vận động tỉnh; tiếp tục kêu gọi các dự án đầu tư mới trên các
lĩnh vực thương mại, du lịch theo danh mục kêu gọi thu hút đầu tư.
- Lập kế hoạch cải tạo, nâng cấp, chỉnh
trang cơ sở hạ tầng khu vực đô thị hiện có. Phối hợp chặt chẽ với nhà đầu tư
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong triển khai xây dựng khu đô thị Phương
Thiện, khuyến khích, mời gọi các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư mở rộng quỹ đất đô
thị theo hình thức đối tác công-tư (PPP); hình thành một số điểm nhấn trong
phát triển đô thị, phát triển không gian kiến trúc xanh như: Các khu đô thị,
dân cư mới ở trục đường đôi cầu Mè - Công viên nước Hà Phương; Khu đô thị mới
phường Ngọc Hà, Trung tâm thương mại, khách sạn và nhà ở thương mại Hà Giang;
Khu công viên du lịch cảnh quan, sinh thái gắn với lịch sử và văn hóa tâm linh
tại phường Trần Phú, thành phố Hà Giang...
- Xúc tiến triển khai Dự án: Chương
trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) tiểu dự án Hà Giang bằng
nguồn vốn ADB; Đề án phát triển thành phố Hà Giang trở thành trung tâm du lịch
của tỉnh.
- Chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp, xây
dựng tuyến phố văn minh đô thị đảm bảo các tiêu chí về trang trí, cây xanh, vệ
sinh môi trường, giao thông thuận tiện an toàn; thực hiện ngầm hóa các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác như: Cáp viễn thông, điện...
3. Về hạ tầng kỹ thuật
Tập trung đầu tư các tiêu chí về hạ tầng
đô thị còn yếu, còn thiếu gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm
bảo tiêu chí đô thị loại III, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
3.1. Giao thông
- Tập trung phát triển hệ thống đường
giao thông đô thị bờ Nam sông Lô, đoạn từ Km 15 huyện Vị Xuyên đến thành phố Hà
Giang. Nghiên cứu nối với tuyến đường vành đai phía Nam thuộc dự án chương
trình phát triển đô thị loại II (các đô thị xanh) để tạo
tính liên kết phục vụ cho công tác quản lý và định hướng cho phát triển.
- Đầu tư nâng cấp các tuyến đường nội
thành; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Kè bờ Đông sông Lô (đoạn sau nhà văn hóa tổ
1 phường Quang Trung); Kè từ đầu cầu Trắng đến trường cao đẳng sư phạm. Đầu tư
xây dựng đoạn Kè từ BCHQS tỉnh đến giáp chân cầu Yên Biên
1 theo chủ trương được duyệt.
- Quy hoạch các điểm dừng, đỗ xe tại
trung tâm thành phố; xây dựng các tuyến xe buýt. Sửa chữa,
lắp đặt bổ sung các biển báo hiệu
giao thông, tên đường, tên ngõ, sơn kẻ vạch hướng dẫn giao thông các tuyến đường
đô thị.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công
trình (giao thông, xây dựng) đã có chủ trương tại các xã để đảm bảo nâng cao chất
lượng tiêu chí NTM. Nghiên cứu, ban hành bộ tiêu chí đặc thù xã NTM phát triển
toàn diện.
Rà soát, khắc phục triệt để các điểm
đen về an toàn giao thông, quản lý chặt chẽ việc sử dụng
lòng đường, vỉa hè; nâng cao chất lượng tuyến đường phố đạt chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
3.2. Cấp nước
- Đầu tư nâng cấp nhà máy nước thành
phố lên công suất 16.000m3/ngày đêm.
- Xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp mở
rộng hệ thống đường ống cấp nước trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao khả năng
cung ứng và giảm thiểu tối đa tỷ lệ thất thoát nước: Cải tạo lắp đặt mới 18 km
đường ống, trong đó: Tuyến ống cấp 1 Ɵ 150300: 10km; tuyến ống cấp 2 Ɵ 75÷100: 8km.
3.3. Xử lý chất thải, vệ sinh môi trường đảm bảo theo hướng vệ sinh môi trường
- Triển khai có hiệu quả 02 dự án: Dự
án thoát nước mưa và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Hà Giang (3 phường
Trần Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi) từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch; Kiên
cố hóa hệ thống thoát nước 5 phường nội thành theo dự án: Chương trình phát triển
các đô thị loại II (các đô thị xanh), tiểu dự án Hà Giang.
- Hàng năm thực hiện trồng mới và
thay thế cây xanh trong đô thị đã không phù hợp theo phương án quy hoạch cây
xanh của thành phố.
- Đầu tư xây dựng công viên dọc hai bờ
sông Lô, sông Miện đoạn từ cầu Yên Biên I đến cầu 3/2; đoạn từ cầu Yên Biên II
đến trường Cao đẳng sư phạm và các công viên cây xanh trong các khu dân cư, đô
thị mới theo quy hoạch đã được phê duyệt; Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái
Núi Cấm, Núi Mỏ Neo; lòng hồ thủy điện sông Miện 6; khu Chum Vàng, Chum Bạc và
Công viên du lịch cảnh quan, sinh thái gắn với lịch sử và văn hóa tâm linh tại
khu vực phường Trần Phú thành phố Hà Giang.
3.4. Hạ tầng kỹ thuật khác
- Cải tạo hệ thống đường dây và thay
thế hệ thống đèn chiếu sáng hiện tại bằng hệ thống đèn LED tiết kiệm điện.
- Đầu tư xây dựng các công trình kiến
trúc tạo điểm nhấn của đô thị, phúc lợi xã hội và vệ sinh môi trường như: Đầu
tư xây dựng bãi xử lý chất thải rắn của tỉnh tại thôn Bản Thấu, xã Kim Thạch,
huyện Vị Xuyên theo công nghệ đảm bảo vệ sinh môi trường từ
nguồn vốn ODA;
- Đầu tư xây dựng các công trình: Xây
dựng sân vận động, trung tâm tổ chức sự kiện, khu liên hợp thể dục thể thao cấp
tỉnh tại xã Phương Độ, Phương Thiện.
- Đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng,
tăng cường xây dựng đi đôi với việc nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng có hiệu
quả các thiết chế văn hóa; bảo tồn và phát huy các công trình di tích lịch sử,
văn hóa, thể dục thể thao. Huy động mọi nguồn lực, mở rộng liên doanh thu hút
các doanh nghiệp đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các điểm du lịch hiện có; tạo
điều kiện phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghiên cứu lịch sử,
văn hóa, thương mại, xây dựng nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí...
4. Phát triển kinh tế
- Tập trung phát triển kinh tế tập
trung vào các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, công nghiệp, thủ công
nghiệp; duy trì vững chắc các tiêu chí đã đạt và hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt
so với các quy định của đô thị loại III.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hình
thành một số ngành dịch vụ: Cho thuê hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, tạo việc làm cho
người lao động, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ văn hóa...
- Xây dựng quy hoạch phân vùng sản xuất
nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng xây dựng các vùng
sản xuất hàng hóa chuyên canh ứng dụng khoa học công nghệ cao có hiệu quả. Củng
cố, kiện toàn các hợp tác xã nông nghiệp; khuyến khích phát triển sản xuất theo
mô hình trang trại, gia trại có quy mô hợp lý. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các xã.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về lập, quản lý quy
hoạch đô thị
- Đối với công tác quy hoạch đô thị:
Tổ chức rà soát tổng thể, xem xét lại sự phù hợp và tính khả thi, từ đó tổ chức
điều chỉnh lại quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế. Đồ án
quy hoạch đô thị phải được lập bởi đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, được
lựa chọn thông qua thi tuyển thiết kế hoặc đấu thầu trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch
đã được duyệt. Ý kiến của nhân dân, của các nhà quản lý, chuyên môn, các nhà
khoa học phải được tiếp thu một cách nghiêm túc ngay từ khi lập nhiệm vụ thiết
kế; là cơ sở cho việc lập, thẩm định và trình duyệt đồ án quy hoạch đô thị.
Ngay sau khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức
công bố công khai nội dung đồ án, kế hoạch thực hiện, thứ tự các công trình ưu
tiên cần được đầu tư xây dựng theo các giai đoạn ngắn hạn - dài hạn,
theo kế hoạch lộ trình đã được đặt ra; cách thức tổ chức thực hiện (phương án
kêu gọi, huy động vốn, phương án tái định cư)... bằng cách thông báo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng; in thành ấn phẩm để phát cho nhân dân
vùng quy hoạch biết để thực hiện và giám sát thực hiện. Tổ chức triển khai cắm
mốc giới ngoài thực địa, cấm mọi hoạt động xây dựng trong vùng quy hoạch; tăng
cường công tác hậu kiểm, thanh tra kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các trường hợp
vi phạm ngay từ khi mới bắt đầu có dấu hiệu vi phạm. Đối với các quy hoạch chậm
triển khai hoặc không thể triển khai được thì phải tổ chức rà soát điều chỉnh
hoặc hủy bỏ theo đúng thời hạn quy định của Luật Quy hoạch đô thị.
- Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch
đô thị: Trong giai đoạn chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị,
Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố Hà Giang trong năm 2017,
theo đó xác định một số chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đơn giản nhưng mang tính
quản lý tổng quát cho từng ô phố, dãy phố như: Khoảng lùi, chỉ giới xây dựng,
chiều cao tối thiểu - tối đa, chiều cao từng tầng, cao độ nền tầng 1, độ vươn
ra của ban công, ô văng, màu sắc công trình theo từng tuyến phố...Xây dựng, ban
hành Chương trình xây dựng phát triển đô thị thành phố Hà Giang. Đối với các dự
án khu đô thị mới, khu dân cư mới, căn cứ vào đồ án quy hoạch được duyệt, Thành
phố xác định những khu vực cần phát triển khu dân cư và
khu đô thị mới; xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn ngắn
hạn, dài hạn; thông báo rộng rãi cho nhân dân biết cùng tham gia thực hiện, tổ
chức cắm mốc giới, cấm mọi hoạt động xây dựng, phân lô tách thửa đất...; tập
trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm; kêu gọi, khuyến khích
mọi tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm cùng tham gia thực hiện đầu tư
xây dựng các dự án hạ tầng đô thị. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư thực
hiện theo nguyên tắc: Nhà nước và nhân dân cùng có lợi, nhà đầu tư sẽ tham gia
đấu thầu dự án và được giao đất sạch. Đối với các khu phố hiện hữu cần cải tạo,
chỉnh trang: Triển khai thực hiện cải tạo chỉnh trang đô thị với một số ô phố
nhỏ, khu vực khép kín, làm mô hình thí điểm thông qua việc phân chia lại lô đất,
xây dựng theo dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho phù hợp với
quy hoạch được duyệt, theo đó tăng quỹ đất cây xanh, tăng diện tích công trình
công cộng.
- Cải cách thủ tục hành chính - nâng
cao năng lực quản lý: Áp dụng rộng rãi chế độ thi tuyển công chức, lựa chọn cán
bộ có đủ năng lực, phẩm chất; có chính sách tốt, đãi ngộ cao để thu hút nhân
tài; có giải pháp khuyến khích, khen thưởng,... đòi hỏi cán bộ công chức phải
luôn tự nỗ lực phấn đấu, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. Tin học hóa công
tác quản lý để dần tiến tới chính quyền điện tử, thực hiện các giao dịch hành
chính thông qua mạng, giúp cho bộ máy tổ chức tinh gọn và hiệu quả. Áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào công tác quản lý quy hoạch đô thị.
2. Giải pháp về xây dựng công
trình hạ tầng đô thị
2.1. Đối với nhóm tiêu chí: Vị
trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Tiêu chuẩn thu nhập bình quân đầu người/năm
so với cả nước chưa đạt (tính theo tiêu chuẩn đô thị loại III phải gấp từ 1,05
lần đến 1,4 lần). Thực tế năm 2016, thu nhập bình quân đầu người của người dân
thành phố chỉ đạt 38,2 triệu đồng/người/ năm (bình quân thu nhập cả nước đạt 45
triệu đồng/người trên năm):
- Giải pháp:
+ Với mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ
Thành phố Hà Giang khóa XVII là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân
chủ, kỷ cương, đẩy mạnh cải cách hành chính. Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng dịch
vụ du lịch. Xác định phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch làm trọng tâm;
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, an toàn, chất lượng cao gắn với xây
dựng nông thôn mới. Chú trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường. Tăng cường
củng cố quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Xây dựng thành phố Hà
Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020 và dần trở thành Thành
phố dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái, có môi trường sống hấp dẫn
nơi địa đầu Tổ quốc.
+ Khu vực nội thành: Chú trọng tập
trung phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch gồm: Phát triển các cơ sở, doanh
nghiệp kinh doanh buôn bán hàng hóa, nhà hàng ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ và vận
tải; phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nội thành đến năm 2020 là 75
triệu đồng/người/năm;
+ Khu vực ngoại thành: Tăng thu nhập
là một trong những tiêu chí trọng tâm, mang tính cốt lõi của chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tập trung thực hiện đưa doanh nghiệp về với nông thôn. Quan tâm
xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là giao thông thuận lợi cho việc đi lại, đảm bảo
cung ứng đủ điều kiện để sản xuất; tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa giống mới vào sản xuất và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để hộ dân có nhu cầu mở rộng sản xuất, chăn nuôi được vay vốn đầu
tư phát triển kinh tế gia đình; phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nội
thành đến năm 2020 là 50 triệu đồng/người/năm;
2.2. Đối với nhóm tiêu chí quy mô
dân số đô thị
- Gồm 2 tiêu chuẩn: 1. Dân số toàn đô
thị từ 100.000 người đến 200.000 người (thực tế mới đạt 70.000 người tính cả
quy đổi; 2. Dân số khu vực nội thành: 50.000 người (thực tế mới đạt 42.170 người);
- Giải pháp: Kêu gọi đầu tư xây dựng
các trường, trung tâm đào tạo nhằm đảm bảo việc đào tạo nghề cho lao động, nhất
là lao động nông nghiệp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện, trung tâm y tế,
khuyến khích xã hội hóa đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố.
Xây dựng kế hoạch ưu tiên để huy động các nguồn lực đầu tư các công trình văn
hóa, phúc lợi công cộng. Ưu đãi đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục,
hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư nhằm
tạo sự hấp dẫn để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh đầu tư xây dựng như: Chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị, dân cư mới như: Khu dân cư mới xã
phương Thiện; khu dân cư mới Hà Sơn; khu dân cư tổ 2 phường Ngọc Hà; Khu dân cư
tổ 3 phường Ngọc Hà; khu dân cư tổ 1, tổ 11, tổ 12 phường Nguyễn Trãi; khu đô
thị mới phường Ngọc Hà...Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển
du lịch gắn với thương mại dịch vụ, phát triển đô thị và các khu dân cư theo
quy hoạch;
2.3. Đối với nhóm tiêu chí mật độ
dân số đô thị
- Các tiêu chí chưa đạt gồm: Mật độ
dân số toàn đô thị tính đến năm 2016 mới đạt 55.360 người/133,459km2 = 414,8
người/km2 (tiêu chuẩn 1.400ng/km2); Mật độ dân số khu vực nội thành/đất xây dựng
đô thị: 42.170 người/ 16km2 = 2.636 người/ km2;
- Giải pháp: Ngoài các giải pháp thu
hút dân cư đến thành phố theo nhóm tiêu chí quy mô dân số đô thị, áp dụng đồng
bộ thực hiện các biện pháp như: Tập trung tăng trưởng kinh tế (Phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch). Tăng cường công tác an sinh xã hội; phát triển
giáo dục chất lượng cao; chú trọng tăng cường công tác bảo vệ môi trường. Tiếp
tục duy trì công tác giảm nghèo; phát triển hệ thống y tế về số lượng và chất
lượng.
2.4. Đối với nhóm tiêu chí về tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp
- Tiêu chí chưa đạt là tiêu chí lao động
phi nông nghiệp toàn đô thị: Năm 2016 Thành phố mới đạt tỷ lệ bình quân 68%
(Tiêu chuẩn đô thị loại III: ≥ 70%);
- Giải pháp: Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nói
riêng, tập trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cung cấp tín dụng, tăng
khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân cho mục tiêu phát triển ngành nghề phi
nông nghiệp, khuyến khích phát triển các làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nông thôn, đào tạo nghề, phát triển dịch vụ lưu trú, du lịch (làng văn hóa du
lịch cộng đồng)... nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn để tạo năng
lực nắm bắt cơ hội chuyển dịch lao động:; xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể
về đào tạo nghề cho các lao động nông thôn; Tham mưu hoàn thiện các chính sách
về đất nông nghiệp, công khai và minh bạch qui hoạch đất nông nghiệp;
2.5. Đối với nhóm tiêu chí về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
- Các tiêu chuẩn chưa đạt gồm:
+ Diện tích sàn nhà bình quân toàn đô
thị mới đạt 19,6m2/người (tiêu chuẩn đô thị loại III là 26,5m2/người;
+ Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng:
Thực tế trên địa bàn thành phố chưa có hệ thống xe buýt; phương tiện vận tải
khách khu vực nội thành chủ yếu là xe ô tô, xe máy của gia đình chiếm tỷ lệ
97%; 3% còn lại là hệ thống xe Taixi gồm 5 doanh nghiệp với 136 đầu xe các loại
(tiêu chuẩn đô thị loại III là 6 % đến 10%);
+ Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng: 20,9km/36,9km = 57%, theo tiêu chuẩn đô thị loại III là 95%;
+ Mật độ đường cống thoát nước chính
(khu vực nội thành): Hiện có 17km/51,4km = 3,02, theo tiêu chuẩn đô thị loại
III là 3,5; trong đó 16,4km đường thoát nước chính là các mương, suối chưa được
kiên cố hóa;
+ Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải
pháp chống ngập úng: Hiện có 5 khu vực ngập úng trong mùa mưa khi nước sông
dâng cao, trong đó 3 khu vực đã có giải pháp chống ngập úng; 2 khu vực chưa có
giải pháp;
+ Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy
trình kỹ thuật: Hiện nay trên địa bàn chưa có hệ thống xử lý nước thải; hệ thống
thoát nước mưa, nước thải thoát chung vào hệ thống mương suối, ra sông Lô, sông
Miện;
+ Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; Tỷ
lệ hỏa táng bình quân hiện nay mới đạt tỷ lệ khoảng 1% (năm 2016 có 19 người/226
người chết = 0,08%), theo tiêu chuẩn của đô thị loại III là 10%;
+ Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
đô thị; Đang trình thẩm định;
+ Môi trường nông thôn: Đạt ở mức
25%. Theo tiêu chuẩn đô thị loại III từ 30% đến 40%, do: Tốc độ đô thị hóa tăng
nhanh; sự gia tăng dân số gây áp lực đối với nguồn tài nguyên nước trong vùng
lãnh thổ, chất thải rắn ở khu dân cư nông thôn chưa thiết bị xử lý chất thải đồng
bộ...Trong sản xuất nông nghiệp, do việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
làm các nguồn nước ở sông suối, kênh mương bị ô nhiễm;
- Giải pháp:
+ Về tăng diện tích xây dựng sàn nhà ở: Để đạt mục tiêu nâng diện
tích 26,5m2 sàn/người đến năm 2020: Tập trung hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và
các nghị định, thông tư hướng dẫn luật; kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các phòng
ban chức năng, UBND các phường xã thực hiện tốt các chương trình phát triển nhà
ở trọng điểm. Như Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công (theo Quyết định
22), Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở, Chương trình 167 giai đoạn 2;
Quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư mới, khu
tái định cư; Tăng cường cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển đô
thị, cấp giấy phép xây dựng;
+ Về nâng cao tỷ lệ vận tải hành
khách công cộng: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng đề án xe buýt trên
địa bàn tỉnh và thành phố; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trên địa bàn tham gia thực hiện lĩnh vực vận tải công công theo hình thức xã hội
hóa; tăng số lượng vận tải bằng Taxi, xe điện bốn bánh trên địa bàn, phấn đấu đến
năm 2020 có khoảng gần 400 đầu xe hoạt động;
+ Về nâng tỷ lệ đường phố chính được
chiếu sáng 100% vào năm 2020 từ nguồn vốn vay ngân hàng phát triển Châu Á, từ
“Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị Xanh)” và từ các nguồn
vốn của ngân sách thành phố;
+ Về nâng cao mật độ đường cống thoát
nước chính (khu vực nội thành) đạt hệ số 3,5: Xây dựng mới 8,1km rãnh thoát nước dọc theo đường, trong khu dân cư, khu đô thị mới,
khu dân cư mới, đồng thời kiên cố hóa toàn bộ suối kênh mương thoát nước trên địa
bàn khu vực nội thành theo “Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô
thị Xanh)” nguồn vay Ngân hàng ADB và từ các nguồn vốn huy động trong nhân dân,
doanh nghiệp;
+ Về tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải
pháp chống ngập úng: Thực hiện đầu tư xây dựng 3 khu vực đã có giải pháp chống
ngập úng (cải tạo, kiên cố hóa mương suối) từ nguồn vốn vay Ngân hàng ADB, ngân
sách tỉnh và từ các nguồn vốn huy động trong nhân dân, doanh nghiệp; 2 khu vực
chưa có giải pháp: Thực hiện quy hoạch, cải tạo đổ đất mặt bằng, quy định có
nền xây dựng, đồng thời xây dựng hệ thống kè chắn dọc theo mương,
suối thoát nước;
+ Về tỷ lệ nước thải được xử lý đạt
quy trình kỹ thuật: Tập trung triển khai thực hiện Dự án xử lý nước thải thành
phố Hà Giang, từ nguồn vốn vay ODA của
Chính phủ Đan Mạch gồm hệ thống thu gom nước thải và nhà máy xử lý nước thải ở
phường Minh Khai, thành phố Hà Giang.
+ Về nâng cao tỷ lệ sử dụng hình thức
hỏa táng; Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng rộng rãi hình thức
hỏa táng trong việc tang là góp phần thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa tại các khu dân cư;
Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa
táng tiên tiến, hiện đại trong việc tang nhằm góp phần bảo vệ môi trường, kiểm
soát ô nhiễm, tiết kiệm đất đai và hướng tới phát triển bền vững;
Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở hỏa táng cũng như nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất và cung cấp các thiết bị hỏa táng hiện đại, tiết kiệm năng lượng và đảm bảo
vệ sinh môi trường. Triển khai dự án xây dựng nghĩa trang của tỉnh tại thôn
làng Nùng, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên;
- Về Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị: Hoàn thành và thực hiện sau khi được phê duyệt trong quý IV năm
2017;
- Về Môi trường đô thị và nông thôn:
+ Tiếp tục tăng cường và tổ chức tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân, cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại địa bàn khu vực nông thôn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ý thức thực hiện, chấp hành nghiêm quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi,
sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề... Phát động các phong trào bảo vệ môi
trường và tích cực tham gia vào hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn. Xây dựng đưa vào sử dụng
khu xử lý rác thải rắn của tỉnh tại thôn Bản Thấu, xã Kim Thạch, huyện Vị
Xuyên;
+ Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, các đơn vị chức năng làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
các cấp tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; rà soát các
quy định hiện hành để bổ sung, sửa đổi, khắc phục các sơ hở thiếu sót, tồn tại,
bất cập trong bảo vệ môi trường nông thôn. Trong đó cần tập trung đối với nhóm
các quy định về quản lý hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích
sinh trường, hóa chất sử dụng trong chăn nuôi.
+ Tập trung giải quyết triệt để tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ở khu vực nông thôn. Tăng cường đầu
tư nguồn vốn để đổi mới, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại khu vực nông
thôn; đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư hệ thống thu gom,
xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt nông thôn. Giải quyết triệt để tình trạng
ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tại các điểm tồn lưu ô nhiễm ở khu
vực nông thôn. Đặc biệt quá trình đầu tư, xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo
các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
+ Xử lý triệt để chất thải rắn, nước
thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản từ các hộ chăn nuôi cá thể, các trang trại
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại khu vực nông thôn bằng mô hình xử lý sinh học
kết hợp sử dụng khí sinh học trong sinh hoạt tại các hộ gia đình, trang trại
chăn nuôi. Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng hóa chất, chất cấm,
chất kích thích sinh trường, kháng sinh trong chăn nuôi thông qua kiểm soát,
đánh giá chất lượng sản phẩm.
+ Lực lượng Cảnh sát môi trường tập
trung làm tốt các mặt công tác trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về môi trường, tài nguyên tại địa bàn khu vực nông thôn. Trong đó cần tập trung
phòng, chống các hành vi vi phạm phổ biến về quản lý chất thải, xả thải gây ô
nhiễm môi trường, vi phạm các quy định về sử dụng hóa chất, chất cấm, kháng
sinh trong sản xuất nông nghiệp nói chung, nhất là tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh, trang trại chăn nuôi, cơ sở kinh doanh phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật,
thuốc thú y.
2.6. Đối với các tiêu chí phi công
trình:
- Tuyên truyền, vận động sâu rộng, tạo
chuyển biến mạnh mẽ nhằm nâng cao ý thức tự giác, trách nhiệm chấp hành pháp luật
trong tất cả cán bộ công chức và mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao kết quả thực
hiện trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị, đầu tư mở rộng ngành nghề phát triển
kinh doanh trên địa bàn thành phố. Công tác tuyên truyền phải đi vào chiều sâu,
cách thức, nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối
tượng. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao nhận thức trong cán bộ công chức và mọi
tầng lớp nhân dân.
- Tạo sự thống nhất, đồng thuận cao
trong nội bộ cấp ủy, Chính quyền các cấp và các tổ chức chính trị, xã hội về trật
tự kỷ cương, văn minh đô thị. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và
chính quyền các cấp, thực hiện tốt sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ
chức, lực lượng và quần chúng nhân dân, phát huy vai trò vận động phong trào của
các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục
tiêu, nội dung và giải pháp thành phố đề ra.
- Xây dựng các quy chế phối hợp giữa
các ngành với UBND thành phố, các phòng ban thành phố với UBND các phường/xã, đồng
thời tổ chức thực hiện tốt các quy chế phối hợp, huy động tổng lực tất cả các
cơ quan đơn vị và nhân dân trên địa bàn cùng tham gia.
- Tăng cường tuần tra kiểm soát, thực
hiện nghiêm các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
theo quy định pháp luật nhằm kiên quyết chấn chỉnh trật tự, kỷ cương, văn minh
đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm...
- Chú trọng công tác tuyên truyền xây
dựng chương trình truyền thông hướng dẫn sử dụng các dịch vụ thông minh cho người
dân thông qua các kênh như cổng thông tin trực tuyến, báo đài, trung tâm học tập
cộng đồng, hệ thống trải nghiệm... tập trung giáo dục, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, vì đây là nền tảng vững chắc giúp hiện thực hóa thành
phố hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020.
3. Giải pháp về huy động nguồn lực
đầu tư hạ tầng kỹ thuật
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết các
khu đô thị, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn thành phố;
đẩy nhanh tiến độ quy hoạch các khu đô thị mới, điểm dân cư mới trên địa bàn
thành phố và các quy hoạch có liên quan đến khu vực nông nghiệp, nông thôn để
có cơ sở quản lý và đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật.
- Chủ động xây dựng các quy hoạch để
tạo vốn từ quỹ đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Hoàn thiện các quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết, công khai các quy hoạch, các dự án đầu tư, kế hoạch đầu tư
hàng năm, kế hoạch vốn... đảm bảo cho công tác đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng được công khai, minh bạch và dân chủ.
- Trên cơ sở các quy hoạch đã được
duyệt, lập các dự án chuẩn bị đầu tư để chuẩn bị cho công tác thu hút đầu tư hoặc
gọi vốn đầu tư.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách của Trung ương, tỉnh để huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng. Ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay ODA tập trung đầu tư vào những công
trình trọng điểm, bức xúc, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, trước mắt ưu
tiên cho một số tuyến đường trọng điểm, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải
rắn, hệ thống điện sinh hoạt, chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng chính sách thu từ đất và đấu
giá đất trên địa bàn thành phố để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng, Thành phố
đứng ra đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để phát triển kết cấu hạ tầng.
Xây dựng cơ chế huy động vốn ở khu dân cư và các doanh nghiệp để xây dựng các
khu dân cư và các khu tái định cư cho những nơi dành đất cho phát triển kết cấu
hạ tầng hoặc đổi đất lấy hạ tầng. Tạo các nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và thuế tài sản..
Tăng cường huy động nguồn vốn từ hợp
tác công tư (PPP), nhất là từ tư nhân trong nước theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ về PPP. Thực hiện hợp đồng cho khu vực tư nhân đấu
thầu, tham gia khai thác cơ sở hạ tầng.
- Xác định một số dự án quan trọng để
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư nhằm tạo ra sự đột phá trong chương trình
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đồng thời phân kỳ đầu tư cho các công trình
theo thời gian và khả năng về vốn, tránh đầu tư kéo dài, gây nợ đọng trong xây
dựng cơ bản. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ thủ tục
xây dựng cơ bản, chất lượng dự án, thiết kế và chất lượng thi công. Chỉ đạo thực
hiện đúng Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, không để xảy ra tình trạng lãng phí,
tiêu cực, tham nhũng khi triển khai đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
thiết yếu. Các công trình đầu tư có nguồn gốc vốn đầu tư công phải được đầu tư
trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm.
- Thu hút nguồn lực đầu tư tập trung
vào các ngành sản xuất kinh doanh có lợi thế như nông - lâm
nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi
xúc tiến đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục
hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, tạo môi trường thực sự thông thoáng, ổn định,
bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế để mọi tổ chức, cá nhân yên
tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; Công khai minh bạch, đồng bộ, nhất
quán trong quản lý, đầu tư công. Bên cạnh đó là việc triển khai có hiệu quả kế
hoạch hành động nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh. Thực hiện tốt
các chính sách khuyến khích đầu tư do Trung ương và HĐND tỉnh ban hành, đặc biệt
là các chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thương mại, dịch
vụ và du lịch.
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công
nghệ: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ ở tất cả các khâu từ công tác khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý khai thác, sử dụng công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ thi công mới để giảm giá
thành xây dựng;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức năng chủ đầu tư,
chủ sở hữu nhà nước đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị; ứng dụng công
nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả
trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác công trình hạ tầng đô thị; tăng cường
hợp tác trong và ngoài nước về phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông: Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về lợi
ích của xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, tập trung đánh giá hiệu quả của
các dự án xã hội hóa; lập website “Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư các công trình hạ
tầng đô thị” nhằm giới thiệu các cơ chế, chính sách đầu tư, trình tự, thủ tục đầu
tư; danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, hình thức và hiệu quả đầu tư dự kiến...
Các dự án, công trình xây dựng ưu
tiên đầu tư giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn thành phố, có vai trò tạo điều
kiện, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố nói riêng và tỉnh
Hà Giang nói chung. Các dự án, công trình xây dựng ưu tiên đầu tư còn có ý
nghĩa quan trọng quyết định việc đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh
tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân. Đồng thời nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn, tiêu chí đã đạt, đạt thấp và
chưa đạt (số điểm đánh giá đô thị từ 65 điểm lên trên 80 điểm, cơ bản đạt tiêu
chí đô thị loại III của đô thị miền núi).
4. Về cơ chế, chính sách đặc thù
UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế chính
sách đặc thù cho phát triển đối với thành phố Hà Giang như: Chính sách miễn giảm
thuế đất, tiền thuế; khai thác quỹ đất; quản lý đô thị, giao thông; y tế, giáo
dục và đào tạo, chính sách khuyến khích mời gọi các nhà đầu tư các dự án phát
triển đô thị và các dự án xã hội...trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
V. NHU CẦU ĐẦU TƯ
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 3.097,2
tỷ đồng (ba nghìn, không trăm chín mươi bảy tỷ, hai trăm triệu đồng),
trong đó:
1. Ngân sách nhà nước: 354,6 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách TW, ngân sách tỉnh: 339,4
tỷ đồng
- Ngân sách thành phố: 15,2 tỷ đồng.
2. Vốn ODA: 1.127,3 tỷ đồng
3. Vốn TPCP: 120,0 tỷ đồng
4. Vốn huy động khác: 1.495,3 tỷ đồng
(có
biểu danh mục dự án, công trình ưu tiên đầu tư kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN (có biểu phân công nhiệm vụ kèm theo)
1. Chủ tịch
UBND thành phố Hà Giang: Căn cứ Kế hoạch xây dựng thành phố Hà Giang hoàn thiện
tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020 xây dựng kế hoạch, lộ trình chi tiết để
triển khai thực hiện, định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở,
ngành của tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND Thành phố trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch xây dựng phát triển thành phố Hà Giang
đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020.
Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện và kịp thời đề xuất các vướng mắc, khó khăn với thường
trực UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III vào năm
2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND thành phố Hà Giang và các đơn
vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đ/c Ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- Thành ủy TP Hà Giang;
- Các sở, ngành trong tỉnh;
- UBND Thành phố Hà Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice:
- Lưu: VT, CV NCTH VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|