Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2968/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: ***
Ngày ban hành: 29/11/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2968/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 11 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO “CHỐNG RÁC THẢI NHỰA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;

Thực hiện Công văn số 5539/BTNMT-TCMT ngày 10/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”;

Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 8/10/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4231/TTr-STNMT ngày 13/11/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội triển khai Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” được ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Phòng KTN;
- Lưu: VT, 1.09.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHONG TRÀO “CHỐNG RÁC THẢI NHỰA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long).

Thực hiện lời kêu gọi của Thủ tướng chính phủ tại Thư ngỏ số 161/LĐCP ngày 25/4/2019 về chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa và Công văn số 5539/BTNMT-TCMT ngày 10/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”; Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi, cắt giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng phối hợp chặt chẽ và đồng bộ trong tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt hiệu quả.

- Triển khai các hoạt động hưởng ứng thực hiện Kế hoạch này một cách thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí và phải đảm bảo lộ trình thực hiện phù hợp.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức, phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”

a) Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng

- Thực hiện các chiến dịch truyền thông về “Chống rác thải nhựa”.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên các tổ chức đoàn thể, nhân dân; các cơ quan, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về tác hại của rác thải nhựa đối với kinh tế, xã hội, môi trường và sức khoẻ con người; thay đổi thói quen sử dụng, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế rác thải nhựa; tăng cường sản xuất, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường.

- Tuyên truyền thông qua các bảng điện tử, áp phích, băng rôn,... tại các nơi tập trung đông người như: hệ thống siêu thị, các trung tâm thương mại, chợ, bệnh viện, cửa hàng, các điểm du dịch, khách sạn,... trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”, hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi ni lông khó phân hủy trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp gắn với tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và đưa vào quy chế hoạt động.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất túi ni lông khó phân hủy chuyển sang sản xuất túi ni lông thân thiện môi trường.

d) Tuyên truyền, vận động các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng tiện lợi, nhà sách,... trên địa bàn tỉnh:

- Có kế hoạch, lộ trình cắt giảm kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy chuyển sang kinh doanh, phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường; các tiểu thương tại các chợ hạn chế việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho khách hàng.

- Có các hình thức khuyến khích người tiêu dùng mang túi khi mua sắm, hạn chế hoặc không phát miễn phí túi ni lông cho người tiêu dùng; hướng đến việc tính phí túi, bao bì đựng hàng hóa đối với người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng khi không đem túi khi đi mua sắm; nghiên cứu bố trí điểm thu hồi túi ni lông đã qua sử dụng,...

- Có chính sách giảm giá, tích lũy điểm,… cho những khách hàng có mang theo sản phẩm để chứa, đựng hàng hóa, thức ăn, nước uống,…

e) Đưa nội dung giáo dục về tác hại của chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường vào chương trình giảng dạy ở các cấp học trên địa bàn tỉnh; các trường học trên địa bàn tỉnh có giải pháp hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong các hoạt động của đơn vị.

2. Tập trung kiểm soát ô nhiễm môi trường về rác thải nhựa

a) Phát triển, triển khai sử dụng mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế) nhằm giảm thiểu việc sử dụng, tăng cường tái sử dụng và tái chế các loại túi ni lông, các sản phẩm nhựa phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

b) Rà soát, thống kê các cơ sở đang sản xuất, nhập khẩu túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị có hoạt động nhập khẩu, sản xuất, phân phối túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh.

c) Đẩy mạnh cuộc vận động người dân trên địa bàn tỉnh không xả rác ra đường và kênh rạch; không thải bỏ chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa bừa bãi xuống đường phố, kênh rạch, cống rãnh.

d) Định kỳ tổ chức các hoạt động tổng vệ sinh, thu gom rác thải nhựa tồn đọng tại các khu vực công cộng, khu đất trống, sông, kênh, rạch.

3. Đẩy mạnh việc tổ chức thu gom, tái chế chất thải nhựa, túi ni lông trên địa bàn tỉnh

a) Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ thu gom, tái chế các loại chất thải từ nhựa và túi ni lông các loại trên địa bàn tỉnh.

b) Phát triển hạ tầng, dịch vụ thu gom, tái chế rác thải nhựa (bao gồm túi ni lông các loại) trên địa bàn tỉnh.

c) Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy trở thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện môi trường.

d) Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, tái chế túi ni lông các loại và các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông.

4. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm

a) Tăng cường kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh môi trường, xả rác nơi công cộng theo quy định.

b) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh về chấp hành thực hiện thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

5. Biểu dương, khen thưởng

Biểu dương và khen thưởng các cá nhân, tập thể, tổ chức và doanh nghiệp có đóng góp hiệu quả, thiết thực trong thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trong quý I năm 2020, cắt giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần cho từng đơn vị; trong đó có xây dựng tiêu chí đánh giá để triển khai cho các đơn vị trực thuộc mình quản lý.

b) Yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh:

- Hạn chế tiêu dùng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi ni lông khó phân hủy để chứa, đựng thực phẩm, đồ uống và đồ dùng trong tất cả các hoạt động sinh hoạt hàng ngày tại cơ quan, đơn vị và vận động người thân cùng thực hiện.

- Gương mẫu, đi đầu trong bảo vệ môi trường và phong trào “Chống rác thải nhựa”.

- Đưa kết quả thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” là một trong các chỉ tiêu thi đua, đánh giá xếp loại cuối năm.

c) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải dùng túi tự hủy, túi thân thiện môi trường để chứa chất thải.

d) Tổ chức hoặc đề xuất tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt phong trào “Chống rác thải nhựa” trong cơ quan, đơn vị và tại địa phương theo tiêu chí do cơ quan, đơn vị xây dựng.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan biên soạn các tài liệu truyền thông (như: khẩu hiệu, nội dung tuyên truyền) gửi đến các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan để in ấn phục vụ công tác truyền thông.

Tổ chức các hoạt động truyền thông về chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Xây dựng các mô hình về giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh. Đưa nội dung tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy vào kế hoạch phối hợp truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu hàng năm với các đơn vị có liên quan.

Điều tra, đánh giá, đề xuất các giải pháp quản lý và tái chế rác thải nhựa tại tỉnh Vĩnh Long. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, tái chế rác thải nhựa; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường theo thẩm quyền của UBND tỉnh ban hành hoặc kiến nghị Bộ, ngành theo quy định.

Điều tra hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt đô thị và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn tại tỉnh Vĩnh Long.

Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh biểu dương và khen thưởng các cá nhân, tập thể, tổ chức và doanh nghiệp có đóng góp hiệu quả, thiết thực trong phong trào chống rác thải nhựa, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Sở Công thương

a) Tuyên truyền, phổ biến các nội dung thuộc kế hoạch đến các doanh nghiệp. Vận động các đơn vị xây dựng kế hoạch giảm dần việc kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy chuyển sang kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

b) Tuyên truyền, vận động các hệ thống siêu thị, Trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh,... thuộc thẩm quyền quản lý:

- Có kế hoạch, lộ trình cắt giảm kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy thay thế kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Có các hình thức khuyến khích người tiêu dùng mang túi khi mua sắm, hạn chế hoặc không phát miễn phí túi ni lông cho người tiêu dùng; hướng đến việc tính phí túi, bao bì đựng hàng hóa đối với người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng khi không đem túi khi đi mua sắm; nghiên cứu bố trí điểm thu hồi túi ni lông đã qua sử dụng,…

- Có chính sách giảm giá, tích lũy điểm cho những khách hàng có mang theo sản phẩm để chứa, đựng hàng hóa, thức ăn, nước uống.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, tái chế rác thải nhựa; sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường theo thẩm quyền của UBND tỉnh ban hành hoặc kiến nghị Bộ, ngành theo quy định.

d) Triển khai các chính sách hỗ trợ về khuyến công và xúc tiến thương mại trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trường.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Đưa nội dung tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy vào nội dung truyền thông và giáo dục về bảo vệ môi trường tại trường học và đưa nội dung hưởng ứng phong trào “Chống rác thải nhựa” vào tiêu chí đánh giá Trường học “Xanh – Sạch – Đẹp” hàng năm.

b) Chỉ đạo các trường hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong các hoạt động của trường học.

5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

a) Tuyên truyền phong trào “Chống rác thải nhựa” và hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy đối với các doanh nghiệp du lịch - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch - dịch vụ xây dựng phương án hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong các sự kiện, tham quan, du lịch, nghỉ ngơi,... Tổ chức việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tách riêng chất thải nhựa, túi ni lông để tái chế, tái sử dụng.

c) Chỉ đạo việc lắp đặt các tấm pano có nội dung tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy trong các khu du lịch; khuyến khích các hình thức sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần tại các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn,...

d) Phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”, hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong ngành; lồng ghép các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần” vào các tiêu chuẩn văn hóa đối với gia đình, khu phố,...

6. Sở Y tế

a) Xây dựng và phát động phong trào “Giảm thiểu chất thải nhựa” trong ngành y tế; lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu và hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong công tác tuyên truyền tại các cơ sở y tế.

b) Xây dựng tiêu chí “bệnh viện, nhà thuốc, quầy thuốc nói không với túi ni lông khó phân hủy”.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu, xem xét, bố trí kinh phí từ nguồn khoa học công nghệ thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học để nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và công nghệ tiên tiến tái chế rác thải nhựa.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế đồ nhựa, túi ni lông khó phân hủy; đưa loại hình dự án đầu tư sản xuất sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường vào danh mục các dự án ưu tiên mời gọi đầu tư.

9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

10. Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình

Xây dựng chuyên trang, chương trình, bài viết, phóng sự chuyên sâu để tuyên truyền về phong trào “Chống rác thải nhựa” để nâng cao nhận thức trong cơ quan và cộng đồng về nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông nhằm thay đổi, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần.

11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp

a) Tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và con người đến doanh nghiệp, công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp; vận động doanh nghiệp, công nhân, người lao động thay đổi hành vi, thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy thay thế các sản phẩm thân thiện với môi trường như túi giấy, túi vải dùng nhiều lần, túi ni lông tự hủy, túi ni lông thân thiện môi trường. Vận động người lao động, công nhân mang theo túi khi đi mua sắm, nói không với túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần. Bỏ chất thải đúng nơi quy định, không thải bỏ bừa bãi ra đường phố, kênh rạch.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trong các khu công nghiệp của tỉnh; đặc biệt đối với chất thải từ nhựa và túi ni lông khó phân hủy.

12. Chi cục hải quan cửa khẩu Vĩnh Long

Kiểm soát, thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu túi ni lông các loại thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định để tiêu thụ, sản xuất, phân phối trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc kiểm tra và thu thuế bảo vệ môi trường theo quy định[1].

13. Cục Thuế tỉnh

a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thanh tra, kiểm tra nội dung nộp thuế bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, hộ kinh doanh sản xuất túi ni lông, các sản phẩm nhựa khó phân hủy trên địa bàn tỉnh thuộc diện chịu thuế theo quy định.

b) Kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất túi ni lông khó phân hủy, túi ni lông tự phân hủy sinh học và túi ni lông thân thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh về không chấp hành thực hiện thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND cấp xã tăng cường hoạt động tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa; thực hiện tuyên truyền định kỳ, thường xuyên cho người dân tại địa phương.

b) Phối hợp với Sở Công thương triển khai vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng tiện lợi, bách hóa xanh,… có lộ trình cắt giảm kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy, chuyển sang kinh doanh, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hoặc phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng các sản phẩm nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế các sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi ni lông khó phân hủy.

d) Tùy điều kiện thực tế địa phương mà chọn một đến hai khu dân cư trên địa bàn để thực hiện thí điểm việc hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi ni lông khó phân hủy và phân loại rác tại nguồn; tổng kết rút kinh nghiệm và thực hiện nhân rộng mô hình tại địa phương qua các năm. Biểu dương khen thưởng kịp thời, đề xuất cấp trên biểu dương, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong việc hưởng ứng giảm phát thải rác thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy.

e) Xây dựng các mô hình tình nguyện thu gom rác thải, thiết lập các điểm thu gom các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng như: chai, lọ, bao bì, ống hút, túi ni lông,... trong cộng đồng dân cư hoặc kết nối với các tổ chức triển khai các mô hình đổi rác lấy sản phẩm tiêu dùng. Kết hợp với việc đẩy mạnh triển khai mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế).

g) Đẩy mạnh cuộc vận động người dân trên địa bàn không xả rác ra đường và kênh rạch; thải bỏ chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, không vứt túi ni lông bừa bãi xuống đường phố, kênh rạch, cống rãnh.

h) Định kỳ tổ chức các hoạt động tổng vệ sinh, thu gom rác thải nhựa tồn đọng tại các khu vực công cộng, khu đất trống, sông, kênh, rạch.

i) Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn; thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý đối với các doanh nghiệp vi phạm về môi trường, nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.

15. Các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

a) Tuyên tuyền, vận động các doanh nghiệp cùng chung tay giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, đẩy lùi ô nhiễm do chất thải nhựa bằng các giải pháp, sáng kiến cụ thể, thiết thực ngay trong sinh hoạt hàng ngày và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

b) Vận động các doanh nghiệp, các cơ sở (sản xuất, kinh doanh, phân phối, dịch vụ,...) trên địa bàn tỉnh chuyển sang sản xuất, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.

16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên

a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về phong trào “Chống rác thải nhựa” trong cộng đồng để cùng thực hiện “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”, nâng cao nhận thức cộng đồng về nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông đến môi trường và con người.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng mô hình, cách làm hay trong thu gom, phân loại các sản phẩm đã sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi ni lông và vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định; khuyến khích cộng đồng đăng ký cam kết tham gia phong trào “Chống rác thải nhựa”.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đề nghị các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được nêu trên tổ chức thực hiện. Định kỳ, trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình triển khai, đánh giá kết quả thực hiện trong năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.



[1] Mặt hàng túi ni lông các loại thuộc diện chịu thuế và phải nộp thuế bảo vệ môi trường (50.000 đồng/kg) theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2968/QĐ-UBND ngày 29/11/2019 về Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


27

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.206.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!