NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3139A/NHCS-TDSV
V/v triển khai thực hiện cho vay nhà ở xã hội
theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ
|
Hà Nội, ngày 01 tháng
4 năm 2021
|
Kính gửi:
Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố
Thực hiện Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Trong khi chờ Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để
thực hiện các quy định về hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
yêu cầu chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện một số nội
dung sau:
1. Về mức cho vay
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
thì mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa
không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay.
2. Về thời hạn vay
Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ
ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
3. Về điều kiện được vay vốn
Khi vay vốn tại NHCSXH, người vay vốn phải đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 văn bản số
2526/NHCS-TDSV ngày 27/7/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Đối với vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà để ở: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai; Có thiết kế, có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với
trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp
luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công
trình.
Đối với vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội:
Có Giấy đề nghị vay vốn, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên
trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình
thức tại nơi sinh sống. Lưu ý: NHCSXH nơi cho vay khi hướng dẫn khách
hàng vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội viết Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu số
01/NƠXH phải thực hiện cam kết tại khoản 5 “Tôi và các
thành viên trong hộ gia đình cam kết chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất
ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống” thay cho nội dung “Tôi và các
thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại
các Tổ chức tín dụng khác, ngân hàng khác”.
4. Giấy xác nhận về đối tượng, điều kiện nhà ở, điều
kiện thu nhập
- Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản
2 văn bản số 2526/NHCS-TDSV thì phải có giấy xác nhận về đối tượng, điều kiện
nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng
ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác theo mẫu số 03 và tự kê khai về thu nhập theo mẫu số 06 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Đối tượng quy định tại Điểm c, d,
đ Khoản 2 văn bản số 2526/NHCS-TDSV thì phải có: 01 giấy xác nhận về đối tượng,
điều kiện về thu nhập của cơ quan nơi đang làm việc và 01 giấy xác nhận về điều
kiện nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi
đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Lưu ý: Căn cứ mẫu số 03 tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng, NHCSXH nơi cho
vay phối hợp với cơ quan, đơn vị xác nhận và Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn
khách hàng kê khai và xin xác nhận về đối tượng, điều kiện thu nhập, điều kiện
nhà ở theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú trong trường
hợp người vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội nhưng không có hộ khẩu thường
trú theo quy định thì phải có:
Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú và Giấy
xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
6. Tổ chức thực hiện
- Báo cáo UBND, Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp về
việc triển khai thực hiện Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến công khai nội dung về cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ;
- Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
không áp dụng đối với khoản vay đã ký hợp đồng tín dụng trước ngày 01/4/2021.
Những nội dung khác không quy định tại văn bản này, các đơn vị thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ và các văn
bản hiện hành của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Nhận được văn bản này, yêu cầu chi nhánh NHCSXH các
tỉnh, thành phố triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
đơn vị báo cáo về Hội sở chính NHCSXH (qua ban Tín dụng HSSV&CĐTCSK) để tổng
hợp báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết./.
(Gửi kèm Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01/4/2021 của Chính phủ)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc, TBKS (b/c);
- Các PTGĐ, KTT;
- Các Ban CMNV Hội sở chính;
- Trung tâm đào tạo, TTCNTT, SGD;
- Lưu: VT, TDSV.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Huỳnh Văn Thuận
|