ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 643/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 08
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số
45-CTr/TU ngày 07/9/2022 của Tỉnh ủy về việc Chương trình khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ
lực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu rộng nội dung của Chươmg trình số
45-CTr/TU ngày 07/9/2022 của Tỉnh ủy về việc Chương trình khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 tới các cấp, ngành để triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
Chương trình của Tỉnh ủy thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch
thực hiện đảm bảo thắng lợi, tạo ra kết quả cụ thể theo từng giai đoạn.
3. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan,
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành từng nội dung cụ thể.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo
kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi
mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Đảm bảo các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực được triển khai đều có sự tham gia của doanh nghiệp, hợp
tác xã và các tổ hợp tác.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được quản
lý bằng bộ công cụ chuyển đổi số, đáp ứng với yêu cầu chuyển đổi số của tỉnh,
được đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ.
+ Có ít nhất 03 sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp huyện/tiềm
năng được áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ ở tất cả các khâu
trong tạo giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến, tiêu thụ và trở thành
sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh.
+ Triển khai được 03 đến 05 mô hình do doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác chủ trì ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiếp nhận chuyển
giao, tham gia sản xuất 03 sản phẩm nông nghiệp chủ lực với quy mô đủ lớn, ứng
dụng công nghệ số hoặc mô hình sản xuất nông nghiệp thông minh, tuần hoàn thích
ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sản xuất hàng hóa
theo chuỗi giá trị đáp ứng được mục tiêu Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(Chương trình OCOP) của tỉnh.
- Hình thành được từ 01 đến 02 “Trung tâm sản xuất
một số giống cây trồng chủ lực chất lượng cao” thuộc doanh nghiệp đạt chuẩn ở
quy mô cấp Vùng và 01 đến 02 nhà máy/cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ lực
với công nghệ tiên tiến, hiện đại có được nhiều chủng loại sản phẩm chất lượng
cao, mang lại giá trị kinh tế.
III. NỘI DUNG
1. Xác định các vấn đề khoa học và
công nghệ cần tập trung triển khai để tiếp tục nâng cao giá trị đối với các sản
phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh.
a) Nghiên cứu, chọn tạo và lưu giữ một số nguồn gen
giống cây trồng bản địa phù hợp với điều kiện của tỉnh, nhập nội các giống có
tiềm năng di truyền cao, tiên tiến nhằm phục vụ việc nghiên cứu sản xuất cây giống
chủ lực; nghiên cứu đưa vào sản xuất những giống mới có năng suất, chất lượng
cao, chống chịu cao với sâu và bệnh hại, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu;
hỗ trợ tổ chức sản xuất một số giống cây trồng tập trung theo hướng xã hội hóa
với phương thức công nghiệp; nghiên cứu, trang bị công cụ kiểm soát chất lượng
và quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, đảm bảo mọi diện tích
trồng mới đều được trồng bằng cây giống có năng suất, chất lượng cao, thích hợp
với từng tiểu vùng sinh thái.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình trồng, chăm sóc
các cây trồng chủ lực chuyển đổi theo hướng canh tác hữu cơ, nông nghiệp tuần
hoàn; triển khai từng bước việc quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), các tiêu chuẩn,
quy trình sản xuất tiên tiến của Việt Nam và quốc tế bằng Công nghệ thực hành
quản lý điện tử nông nghiệp tốt và Cổng thông tin quản lý, giám sát, truy xuất
minh bạch và kết nối thị trường nông sản Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, giám sát thực hiện tiêu chuẩn, quy trình sản xuất an toàn, chống trà trộn,
gian lận mã số vùng trồng, nguồn gốc xuất xứ, sử dụng vật tư, giảm chi phí lao
động và giá thành sản xuất; đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các công nghệ hiện
đại trong canh tác, tự động hóa các mô hình canh tác nông nghiệp thông minh,
công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ giữ ẩm, kết hợp dinh dưỡng trong canh
tác cây trồng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; ứng dụng công
nghệ cảm biến, công nghệ thông tin để điều khiển tự động, điều khiển từ xa quá
trình trồng trọt, sản xuất; nghiên cứu sử dụng thiên địch, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật sinh học, thuốc có nguồn gốc thảo mộc, phân vi sinh. Tổ chức điều tra
khảo sát thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật
trong sản xuất cây ăn quả để có biện pháp quản lý thực hành tốt.
c) Ưu tiên triển khai các nghiên cứu làm giảm tổn
thất bằng công nghệ thu hái, bảo quản sau thu hoạch chuyển giao cho doanh nghiệp
và người dân; đẩy mạnh các nghiên cứu ứng dụng, hợp tác với các doanh nghiệp chế
biến nông sản hiện thực hiện đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên
tiến, hiện đại hướng dẫn đến chế biến sâu nhằm tạo các sản phẩm mới có giá trị
gia tăng cao.
d) Nghiên cứu, triển khai giải pháp khoa học và
công nghệ áp dụng cho kết nối thị trường, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
2. Ứng dụng công nghệ mới, công
nghệ mở trong xây dựng bộ công cụ chuyển đổi số đảm bảo tích hợp và khai thác sử
dụng các nguồn lực thông tin gắn với việc bảo hộ phát triển tài sản trí tuệ đối
với các sản phẩm chủ lực
a) Rà soát, nghiên cứu thiết lập công cụ quản lý
nguồn lực doanh nghiệp, khai thác sử dụng dữ liệu công nghệ, dữ liệu chuyên
gia; hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp phục vụ
cho người dân, doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.
b) Xây dựng công cụ quản lý vận hành và đầu tư hạ tầng
để hình thành đầu mối đóng vai trò trung tâm điều hành và phát triển giải pháp
công nghệ để thực hiện công tác quản lý, giám sát và hỗ trợ cung cấp thông tin
liên quan đến phát triển sản xuất cho người dân, doanh nghiệp.
c) Thiết lập bộ công cụ nhận diện, truy xuất nguồn
gốc thông qua việc số hóa toàn bộ quy trình, từ sản xuất và thu hoạch đến nhập
kho và phân phối sản phẩm áp dụng cho cả người dân và doanh nghiệp
3. Xây dựng và triển khai đồng bộ
các giải pháp khoa học và công nghệ trong toàn bộ các khâu theo chuỗi giá trị
nhằm tạo ra sự bứt phá đối với 03 sản phẩm có lợi thế của tỉnh là chanh dây, bơ
và mắc ca nhằm đảm bảo phát triển thực sự bền vững, đóng góp vượt trội cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Hoàn thiện quy trình sản xuất đối với sản phẩm ứng
dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, sản phẩm sản xuất ở quy mô lớn; triển khai,
hướng dẫn người dân áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, quy trình kỹ thuật
canh tác các cây trồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại
và đồng bộ trong tạo lập, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc đối với từng sản phẩm;
xây dựng, thiết kế phần mềm quản lý dữ liệu sản phẩm nông nghiệp phục vụ công
tác quản lý; triển khai đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm
các sản phẩm bơ, chanh dây và mắc ca của tỉnh Đắk Nông.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước,
công nghệ giữ ẩm, kết hợp dinh dưỡng trong canh tác cây trồng chủ lực gắn với
công nghệ cảm biến, công nghệ thông tin để điều khiển tự động, điều khiển từ xa
trong canh tác; sử dụng các chế phẩm sinh học trong phòng trừ sinh vật hại;
công nghệ sản xuất, sử dụng phân vi sinh phù hợp cho phát triển cây chanh dây,
bơ và mắc ca đạt năng suất cao.
- Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp phân tích hiện
đại để phân tích chất lượng trái chanh dây, bơ và mắc ca dựa trên các chỉ tiêu
sinh, hóa nhằm tạo nguồn nguyên liệu phục vụ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch phù
hợp, hiệu quả.
- Nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường tiêu thụ
sản phẩm chanh dây, bơ và mắc ca trong nước và quốc tế để định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đảm bảo hiệu quả kinh tế. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh, hệ thống phân phối,
giá cả các sản phẩm được chế biến; áp dụng thương mại điện tử trong giao dịch
mua, bán sản phẩm trong nước và quốc tế.
a) Đối với cây chanh dây
- Nghiên cứu, tuyển chọn bộ giống chanh dây cho
năng suất cao, sạch bệnh, chất lượng cao, mẫu mã phù hợp theo hướng sử dụng cho
ăn tươi, chế biến. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học phân tử, chiếu xạ
gây đột biến và lai hữu tính để chọn tạo những giống mới có năng suất cao, chất
lượng tốt, kháng sâu bệnh và thích nghi với điều kiện khí hậu. Ứng dụng công
nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật để sản xuất giống chanh dây ở quy mô lớn.
Nghiên cứu, phát triển công cụ kiểm soát nguồn gốc và chất lượng các giống
chanh dây bằng công nghệ sinh học phân tử.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động
hóa các mô hình canh tác nông nghiệp thông minh, áp dụng kỹ thuật canh tác, trồng
trọt và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn.
- Nghiên cứu, chế tạo công cụ phù hợp cho cơ giới
hóa quá trình trồng trọt ở quy mô lớn; chế tạo công cụ thu hoạch, phân loại
trái chanh dây dựa trên công nghệ cảm biến màu sắc nhằm thu được trái có màu sắc
đồng đều.
- Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ chế
biến sâu từ chanh dây như: nước ép quả, bột quả đông lạnh, thịt quả đóng gói vô
trùng, cắt lát say detox, mứt vỏ chanh dây, dịch quả muối ớt, sốt chanh dây,
các sản phẩm bánh, kẹo từ chanh dây và bột chanh dây, rượu, nước trái cây lên
men không cồn, trà lá chanh dây, dầu từ hạt chanh dây.
- Nghiên cứu, chế biến phụ phẩm của quá trình sản
xuất công nghiệp như sản xuất pectin từ vỏ, sản xuất dầu từ hạt chanh dây.
b) Đối với cây bơ
- Nghiên cứu, ứng dụng sản xuất giống bơ Hass chất
lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô lớn
phục vụ cho xuất khẩu. Tiêu chuẩn hóa quá trình sản xuất các giống bơ cho năng
suất cao, sạch bệnh, chất lượng cao, phù hợp với các tiểu vùng sinh thái.
Nghiên cứu, phát triển công cụ kiểm soát nguồn gốc và chất lượng các giống bơ bằng
công nghệ sinh học phân tử.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động
hóa các mô hình canh tác; áp dụng kỹ thuật canh tác, trồng trọt và kiểm soát dịch
bệnh ở quy mô lớn.
- Nghiên cứu, chế tạo công cụ thu hoạch, phân loại
trái bơ theo kích thước, trọng lượng; nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công
nghệ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch trái bơ để tăng thời gian bảo quản.
- Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ chế
biến sâu từ trái bơ như: purê trái bơ, bột bơ, dầu bơ, kem bơ, bột nhuyễn đông
lạnh, bột đông khô, bã bơ, tinh bột hạt bơ.
- Nghiên cứu, chế biến các phụ phẩm từ sản phẩm cây
bơ.
c) Đối với cây mắc ca
- Nghiên cứu tuyển chọn bộ giống mắc ca phù hợp theo
hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, chống chịu sâu bệnh hại,
thích nghi với các tiểu vùng sinh thái. Xây dựng vườn cây đầu dòng, vườn ươm
cây giống Mắc ca ưu tú với quy mô phù hợp nhu cầu trồng, đảm bảo chủ động và
cung ứng đủ cây giống chất lượng tốt cho trồng mới trên địa bàn. Nghiên cứu, chọn
tạo những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh và thích
nghi với điều kiện khí hậu. Nghiên cứu, phát triển công cụ kiểm soát nguồn gốc
và chất lượng các giống mắc ca bằng công nghệ sinh học phân tử.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng
kỹ thuật canh tác, trồng trọt và kiểm soát dịch bệnh bằng ứng dụng trí tuệ nhân
tạo ở quy mô lớn.
- Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ sơ
chế, bảo quản sau thu hoạch hạt mắc ca để chống mốc, biến màu, ôi hóa dầu.
- Ứng dụng công nghệ cao, chế biến sâu với những sản
phẩm cao cấp, như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng
các công nghệ chế biến sâu từ hạt mắc ca như: hạt nguyên, sữa, dầu, bột nghiền,
hạt hỗn hợp nhằm đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng đạt theo tiêu chuẩn quốc tế,
đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu.
4. Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện
cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã và người
dân tham gia ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Rà soát, đơn giản hóa quy trình triển khai các đề
tài, dự án theo hướng lấy kết quả ứng dụng vào thực tiễn là trọng tâm; khuyến
khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp/hợp tác xã tham gia thực hiện các đề
tài, dự án có quy mô hàng hóa nhằm huy động nguồn lực; đơn giản hóa hoặc bãi bỏ
các thủ tục hành chính không cần thiết đối với việc công nhận và tái công nhận
vùng sản xuất nông nghiệp an toàn và chứng nhận VietGAP cho người dân và doanh
nghiệp, đặc biệt đối với các hộ sản xuất quy mô nhỏ.
b) Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ đầu
tư cho doanh nghiệp theo hình thức nhà nước đặt hàng trực tiếp doanh nghiệp triển
khai một số nội dung phục vụ công ích, cung ứng sản phẩm chất lượng cao. Trước
mắt ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp được nhà nước đặt hàng thực hiện lưu giữ nguồn
gen, sản xuất một số giống cây chất lượng cao; đầu tư phòng thí nghiệm phân
tích giám định bệnh cây trồng, kiểm soát chất lượng giống cây trồng chất lượng
cao.
c) Nghiên cứu, bổ sung chính sách triển khai các mô
hình ứng dụng, hỗ trợ người dân tham gia trồng trọt các cây trồng mới, cây trồng
chất lượng cao từ kết quả tạo ra từ doanh nghiệp thực hiện đặt hàng của nhà nước.
d) Rà soát, sửa đổi bổ sung ban hành chính sách hỗ
trợ, ưu đãi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh đầu tư về lĩnh vực nông nghiệp, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất triển khai xây
dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; xây dựng và phát triển tài sản
trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; tạo lập phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu; phần mềm quản lý trong hoạt động liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị.
đ) Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung chính sách kích cầu
đầu tư thông qua việc hỗ trợ giảm lãi suất ngân hàng giúp các chủ đầu tư trang
bị các kho bảo quản và sản phẩm chế biến; hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng kinh
doanh sản phẩm nông nghiệp cho năm đầu tiên thực hiện theo chuỗi liên kết chứng
nhận VietGAP theo quy định; hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy
chế biến nông sản, phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho ngành nông nghiệp.
e) Nghiên cứu đề xuất triển khai thí điểm kích
thích doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia mua bảo hiểm nông nghiệp theo chuỗi sản
xuất nhằm chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại về tài chính do các rủi ro xảy
ra trong quá trình sản xuất. Mời gọi các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tham
gia đầu tư, hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ và xuất khẩu. Khuyến
khích khởi nghiệp và đổi mới, tích hợp các xu hướng và thành tựu của cách mạng
công nghiệp 4.0.
5. Định hướng các nội dung cần ưu
tiên triển khai nghiên cứu
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kịp thời nghiên cứu điều chỉnh, ban hành chính
sách khuyến khích, hỗ trợ theo hướng nhà nước đặt hàng trực tiếp với doanh nghiệp
để thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư vào một số lĩnh vực:
- Đầu tư xây dựng “Trung tâm sản xuất một số giống
cây trồng chủ lực” đạt chuẩn ở quy mô cấp vùng, có khả năng lưu giữ nguồn gen,
nguồn giống gốc và sản xuất cây giống chất lượng cao ở quy mô công nghiệp.
- Đầu tư nhà máy chế biến hoa quả với quy mô phù hợp,
công nghệ tiên tiến, hiện đại có khả năng thu mua, chế biến, chế biến sâu các
loại hoa quả chủ lực.
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để triển khai
lưu giữ nguồn gen, nguồn giống gốc; hỗ trợ kinh phí thông qua việc triển khai ứng
dụng các nghiên cứu về sản xuất một số giống cây trồng chủ lực chất lượng cao;
hỗ trợ đổi mới công nghệ chế biến sâu sản phẩm; hỗ trợ một phần kinh phí (Đầu
tư phát triển) đầu tư thiết bị phục vụ phân tích kiểm định chất lượng sản phẩm,
kiểm soát giống tạo ra; hỗ trợ doanh nghiệp/HTX và người dân một phần kinh phí
sử dụng cây giống được tạo ra từ doanh nghiệp do nhà nước đặt hàng.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai bộ công cụ
quản lý đảm bảo giám sát đồng bộ các khâu theo chuỗi giá trị nhằm truy xuất nguồn
gốc, phát hiện kịp thời các biến động trong toàn bộ quá trình sản xuất đối với
các sản phẩm nông sản thực hiện trong Chương trình 45-CTr/TU. Đảm bảo dự đoán
được năng suất, chất lượng và sản lượng dự kiến thu được theo vụ hoặc hàng năm.
3. Rà soát, bổ sung xây dựng Kế hoạch triển khai
đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm được triển khai
trong Chương trình 45-CTr/TU.
4. Tổ chức làm việc với các bộ, ngành để đề xuất hợp
tác, hỗ trợ triển khai thông qua các Chương trình mục tiêu, các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề thiết yếu ngoài khả năng của
địa phương; bố trí, cân đối nguồn lực từ ngân sách tỉnh theo đúng tiến độ triển
khai các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép các nguồn lực của tỉnh cân đối cho
chương trình mục tiêu và các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
5. Xây dựng Kế hoạch quảng bá, xúc tiến thương mại
đối với các sản phẩm được tạo ra từ người dân và doanh nghiệp chế biến. Duy trì
tổ chức các hội chợ, triển lãm xúc tiến đầu tư về nông nghiệp, sản phẩm chế biến.
V. NGUỒN VỐN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
a) Ngân sách Trung ương: Thông qua việc triển khai
các Chương trình mục tiêu; chương trình OCOP và các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia tại địa phương.
b) Ngân sách địa phương: Bổ trí nguồn lực ngân sách
trên cơ sở lồng ghép các chương trình mục tiêu, nguồn sự nghiệp khoa học và
công nghệ, nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và nguồn sự nghiệp
kinh tế khác.
c) Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các tổ
chức hợp tác nông nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực: chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; là đầu
mối hướng dẫn, tổng hợp các đề xuất của các sở, ngành địa phương về các nhiệm vụ
(đề tài/dự án) cần triển khai; tổ chức các Hội đồng tư vấn chuyên ngành đánh
giá lựa chọn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì rà soát đơn giản hóa các thủ tục quy
trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ; rà soát cơ chế chính sách liên
quan đến khoa học và công nghệ để tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung. Phối hợp với các sở, ngành theo chức năng được giao rà soát điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung ban hành mới các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan lựa chọn
đơn vị chủ trì triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu,
đề xuất nội dung, xác định tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp được nhà nước đặt
hàng triển khai một số nội dung phục vụ công ích, cung ứng sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao trên địa bàn tỉnh”; trong đó, ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện việc lưu giữ nguồn gen, phân tích, giám định và kiểm soát chất lượng cây
giống chất lượng cao nhằm phát triển 03 sản phẩm mắc ca, bơ và chanh dây trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai việc nghiên cứu, tuyển chọn,
chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới
vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; đặc biệt là công nghệ trong bảo
quản, chế biến sản phẩm, chuyển đổi số quản lý, giám sát, truy xuất minh bạch
và kết nối thị trường sản phẩm. Chủ trì tổ chức triển khai xây dựng đăng ký bảo
hộ và phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm chủ lực của tỉnh Đắk Nông; hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho
các nông sản, thực phẩm chủ lực theo quy định của tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh phân công trách
nhiệm cho các ngành, địa phương tham gia phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, hình thành và phát triển mạng lưới trung gian thực hiện các dịch vụ môi
giới chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng
chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh đầu tư về lĩnh vực nông nghiệp, nghiên cứu khoa học và các lĩnh
vực ngành nghề khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các chương
trình/dự án tại Kế hoạch đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư quan tâm, nghiên cứu, thu
hút đầu tư về hoạt động nghiên cứu khoa học, nhà máy chế biến các sản phẩm nông
nghiệp, phân bón hữu cơ vi sinh... trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
chính sách của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cho các đơn vị, địa phương dự toán
chi ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch được
phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các địa phương tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền
vững tỉnh Đắk Nông định hướng đến năm 2030; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện theo từng nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và địa phương xác
định các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện
thực tế ở các huyện và thành phố Gia Nghĩa; tham mưu các giải pháp xây dựng,
hình thành, phát triển vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao phù hợp với quy hoạch
chung của tỉnh trên cơ sở điều kiện, thế mạnh sẵn có của từng địa phương; chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất các
sản phẩm chủ lực.
- Triển khai hướng dẫn người dân áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, quy trình kỹ thuật canh tác các cây trồng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện các mô
hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tổ chức nhân rộng các mô hình
ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi từ sản xuất, bảo quản và chế biến đối với cây
trồng chủ lực có thế mạnh của tỉnh. Điều tra nhu cầu đầu tư ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp. Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh khi cần thiết; đề xuất các giải pháp đột phá nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Chủ trì triển khai tạo lập hệ thống quản lý, lưu
trữ dữ liệu số theo lĩnh vực ngành và sản phẩm đối với cả hệ thống quản lý và
các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số của tỉnh; thiết lập bộ
công cụ nhận diện, truy xuất nguồn gốc thông qua việc số hóa toàn bộ quy trình,
từ sản xuất và thu hoạch đến nhập kho và phân phối sản phẩm áp dụng cho cả người
dân và doanh nghiệp.
- Triển khai phân tích sâu chất lượng trái chanh
dây, bơ và mắc ca dựa trên các chỉ tiêu sinh, hóa nhằm phục vụ sơ chế, bảo quản
sau thu hoạch và chế biến sâu phù hợp, hiệu quả.
- Chủ trì nghiên cứu, phân tích dự báo thị trường
tiêu thụ sản phẩm chanh dây, bơ và mắc ca trong nước và quốc tế theo hàng năm
và giai đoạn phục vụ định hướng phát triển sản xuất, điều tiết kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm đảm bảo hiệu quả kinh tế; thiết lập và duy trì hệ thống thông tin tới
doanh nghiệp và người dân về môi trường kinh doanh, hệ thống phân phối, giá cả
các sản phẩm được chế biến; áp dụng thương mại điện tử trong giao dịch mua, bán
sản phẩm trong nước và quốc tế
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; Phối
hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Nông kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm
hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Khoa học
và Công nghệ cùng các ngành liên quan tham mưu đề xuất ban hành và triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ bảo quản, chế biến các
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hội thảo, tọa đàm chuyên sâu theo nhóm
ngành nghề hoặc sản phẩm, từng thị trường trọng điểm hoặc các vấn đề quan trọng
khác phục vụ nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp và các đối tượng khác; tập huấn
về kỹ năng, công cụ cho doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ
trợ mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để làm
căn cứ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất theo
quy định.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao đất, cho
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất cho các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất mô hình phân loại rác tại nguồn, xây dựng phương pháp ủ rác hữu
cơ quy mô phù hợp với doanh nghiệp để xử lý các phụ phẩm nông nghiệp thành phân
hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp hướng hữu cơ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai tạo lập hệ thống quản lý, lưu giữ dữ liệu số theo lĩnh vực
ngành và sản phẩm đối với cả hệ thống quản lý và các doanh nghiệp, tổ chức tham
gia sản xuất tiêu thụ sản phẩm đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, định hướng việc truyền
thông nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp thông minh...
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Rà soát, điều chỉnh lại việc mở rộng và phát triển
diện tích đất nông nghiệp phục vụ sản xuất sản phẩm chủ lực theo quy hoạch được
duyệt.
- Đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất danh mục sản
phẩm chủ lực phù hợp với từng huyện và xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp
của địa phương. Phát hiện, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, người
dân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
9. Các Sở, Ban ngành, các tổ chức
chính trị xã hội theo chức năng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai Kế hoạch này, bảo đảm triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ RÀ SOÁT CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ CHỦ TRÌ NỘI
DUNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số 643/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. Rà soát hoàn thiện cơ chế chính sách và
nâng cao năng lực quản lý
|
Stt
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đơn giản hóa các thủ tục về quy trình triển khai nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; cơ chế chính sách liên quan đến khoa học và công
nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành
|
Quý IV/2022
|
2
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới
công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành
|
Quý I/2023
|
3
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh đầu tư về lĩnh vực nông nghiệp,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ngành
|
Quý II/2023
|
4
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành
|
Năm 2023
|
5
|
Chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến,
bảo quản các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành
|
Quý II/2023
|
6
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức,
cá nhân thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ngành
|
Quý II/2023
|
7
|
Bổ sung chức năng cho đơn vị trực thuộc giữ vai trò
“Trung tâm điều hành và phát triển giải pháp công nghệ” thực thi công tác quản
lý, giám sát và hỗ trợ cung cấp thông tin về phát triển sản xuất nông nghiệp
cho người dân, doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2023
|
II. Nội dung nghiên cứu khoa học và công nghệ
ưu tiên triển khai
|
Stt
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan tiếp nhận
chuyển giao và ứng dụng kết quả
|
1
|
Nghiên cứu, xác định tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp
được nhà nước đặt hàng, đề xuất chính sách hỗ trợ triển khai một số nội dung
phục vụ công ích, cung ứng sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, doanh nghiệp
|
Năm 2023
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Doanh nghiệp; Hợp tác xã
|
2
|
Xây dựng, thiết kế phần mềm quản lý dữ liệu sản
phẩm nông nghiệp phục vụ công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp
|
Năm 2023
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố;
Doanh nghiệp
|
3
|
Nghiên cứu, tạo lập hệ thống quản lý, lưu giữ dữ
liệu số theo lĩnh vực ngành và sản phẩm; thiết lập bộ công cụ nhận diện, truy
xuất nguồn gốc thông qua việc số hóa toàn bộ quy trình đối với các sản phẩm
chủ lực trên địa bàn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân
|
Năm 2023-2024
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Nghiên cứu mô hình, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp
hình thành “Trung tâm sản xuất một số giống cây trồng chủ lực chất lượng cao”
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Doanh nghiệp
|
Năm 2023-2024
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|
5
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước,
công nghệ giữ ẩm, kết hợp dinh dưỡng trong canh tác gắn với công nghệ cảm biến,
công nghệ thông tin để điều khiển tự động, điều khiển từ xa trong canh tác đối
với cây trồng chủ lực
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác
xã
|
Năm 2023-2028
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp; Hợp tác xã
|
6
|
Nghiên cứu, chế tạo công cụ phục vụ cơ giới hóa
trong canh tác; công cụ thu hoạch; công cụ sơ chế bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch cho sản phẩm chủ lực
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Năm 2025-2030
|
UBND các huyện,
thành phố; Doanh nghiệp; Hợp tác xã
|
7
|
Xây dựng đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí
tuệ cho các sản phẩm chanh dây, bơ và mắc ca của tỉnh Đắk Nông
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở, ngành, doanh
nghiệp, hợp tác xã và người dân
|
Năm 2023-2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp; Hợp tác xã
|
8
|
Nghiên cứu, tuyển chọn bộ giống chanh dây sạch bệnh,
cho năng suất, chất lượng cao; hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống
chanh dây ở quy mô lớn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Năm 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Doanh nghiệp; Hợp tác xã
|
9
|
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ chế biến sâu từ chanh dây
|
Sở Công Thương
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Năm 2023-2025
|
Sở Công Thương;
UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|
10
|
Nghiên cứu, sản xuất giống bơ Hass chất lượng cao
phù hợp với điều kiện sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô lớn phục vụ
cho xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Năm 2023-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|
11
|
Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ sơ
chế, bảo quản sau thu hoạch trái bơ
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Sở Công Thương, Viện
nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Năm 2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp;
Hợp tác xã
|
12
|
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ chế biến sâu từ trái bơ
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Viện nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp
|
2025-2028
|
Sở Công Thương;
UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|
13
|
Nghiên cứu tuyển chọn bộ giống mắc ca theo hướng
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, chống chịu sâu bệnh, thích
nghi với các tiểu vùng sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Viện nghiên cứu,
Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|
14
|
Nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng các công nghệ sơ
chế, bảo quản sau thu hoạch hạt mắc ca
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Công Thương, Viện
nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp;
Hợp tác xã
|
15
|
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ chế biến sâu từ mắc ca
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Viện nghiên cứu, Doanh nghiệp
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố; Doanh nghiệp
|