ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 623/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 28
tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Nghệ An có diện tích nông thôn chiếm khoảng 76% diện
tích toàn tỉnh, dân số chiếm khoảng 85%, nông thôn Nghệ An giữ vai trò là vành
đai xanh, góp phần giữ cân bằng sinh thái giữa vùng nông thôn và thành thị, là
nơi cung cấp lương thực, thực phẩm chính cho người dân, cung cấp nguyên liệu
cho các hoạt động sản xuất công nghiệp với nguồn nhân lực, lao động quy mô lớn.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp
nông thôn Nghệ An đã và đang phải chịu những áp lực rất lớn về môi trường, nhất
là các hoạt động nông nghiệp, hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã xuất hiện tình trạng
ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn. Các vấn đề môi trường nổi cộm bao gồm:
Gia tăng về số lượng rác thải sinh hoạt, đặc biệt là các vùng ven đô, ven thị
xã, thị trấn kèm theo đó là gia tăng về nước thải sinh hoạt, gia tăng chất thải
từ hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, hoạt động nuôi trồng, chế biến thủy hải sản
có mức thâm canh ngày càng cao do vậy lượng bùn thải và nước thải đã và đang
gây ô nhiễm cục bộ, nước thải từ các làng nghề, khu vực khai thác mỏ,...Lượng
chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trên toàn tỉnh phát sinh khoảng 1.741,78 tấn/ngày
(trong đó, tại đô thị là 1.024,40 tấn/ngày, tại khu vực nông 717,08 thôn tấn/ngày;
tổng lượng CTRSH được thu gom khoảng 1.414,96 tấn/ngày đạt 81,2 % (trong đó, tại
đô thị đạt 91,7%, nông thôn đạt 53,1%). Ngoài ra, các loại chất thải từ các
ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, làng nghề... cũng góp phần gia tăng
chất thải rắn ở khu vực nông thôn.
Thực hiện Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/12/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Quyết định số 5801/QĐ-UBND
ngày 30/11/2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt thuyết minh Đề án: “Đề
án tổng thể bảo vệ môi trường khu vực nông thôn”, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế
hoạch Bảo vệ môi trường nông thôn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An với các nội dung sau.
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Nghệ An có tổng diện tích là 1.648.155,89 ha, là tỉnh
có diện tích lớn nhất cả nước trong đó diện tích nông thôn chiếm khoảng 76% diện
tích toàn tỉnh. Dân số (năm 2018) là 3.157.128 người, dân số nông thôn chiếm
khoảng 85%. Trong thời gian qua đời sống của người nông dân đã dần được nâng
cao, hoạt động sản xuất nông nghiệp đang chuyển nhanh sang nông nghiệp hàng
hóa, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, đảm bảo an ninh lương thực và
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu; phát triển chăn nuôi tập trung
theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì nông thôn
Nghệ An cũng đang đối diện một số vấn đề ô nhiễm môi trường như: Rác thải rắn
sinh hoạt tại nông thôn chưa được thu gom và xử lý triệt để; hiện nay mới có
12/21 huyện có triển khai việc lắp đặt một số thùng chứa bao bì, chai lọ thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) trên đồng ruộng số còn lại đa phần sau khi pha chế thuốc
BVTV xong người dân vứt bỏ bừa bãi vỏ bao bì chai lọ ngay trên đồng ruộng, gần
khu vực chứa nguồn nước; tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh còn thấp; Số lượng các gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp; tồn tại
nhiều các điểm ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân cư (các điểm ô nhiễm thuốc
BVTV tồn lưu, các hộ dân chăn nuôi với số lượng lớn nằm xen kẹt trong khu dân
cư); công trình xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp còn thiếu và chưa đồng
bộ; hiện có 67/152 làng nghề có ngành nghề không được khuyến khích phát triển,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao vẫn đang hoạt động,... chính điều này dẫn
đến chất lượng nước mặt tại một số lưu vực sông phục vụ cho hoạt động canh tác
nông nghiệp đang bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; xuất hiện các điểm đen về
điểm tập kết rác thải tự phát tại các bờ sông, ven đường, cuối làng,... gây nhiều
bức xúc; tâm lý người dân bất an khi sống cạnh các điểm ô nhiễm.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
2.1. Mục đích
- Ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục dần
các khu vực đã bị ô nhiễm, phòng ngừa ô nhiễm đồng thời sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học khu vực nông thôn.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, ưu tiên các điểm
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như: Xử lý các điểm ô nhiễm tồn lưu thuốc BVTV; kiểm
tra, rà soát các điểm ô nhiễm thuốc BVTV chưa được đưa vào danh mục; xây dựng
các trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), khu vực xử lý rác thải tập trung
theo quy hoạch; xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; thực
hiện các nhiệm vụ khác đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao đời sống người dân
khu vực nông thôn.
2.2. Yêu cầu
Kế hoạch bảo vệ môi trường nông thôn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 cần phải:
- Kế hoạch gắn liền với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; cụ thể hóa các định hướng, nhiệm vụ của Kế hoạch
hành động bảo vệ môi trường của tỉnh trong lĩnh vực môi trường nông nghiệp,
nông thôn.
- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường của tỉnh phát
triển bền vững nhưng không kìm hãm quá trình phát triển công nghiệp, nông - lâm
- ngư nghiệp, dịch vụ và văn hóa xã hội.
- Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường
và bảo tồn thiên nhiên.
- Có tính nhân rộng, khả năng xã hội hóa cao, huy động
được các nguồn đầu tư từ các nguồn lực trong xã hội, từ ngân sách tỉnh với đẩy
mạnh huy động và hợp ………………….……. duy trì bền vững các hoạt động của đề án.
III. MỤC TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
Xác định, đánh giá, giải quyết cơ bản các nguồn gây
ô nhiễm môi trường trong khu vực nông thôn, xây dựng phương án phòng ngừa ô nhiễm
môi trường có hiệu quả trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2025
- Có tổng số 12 huyện khu vực nông thôn có khu tập
kết chất thải rắn và khu xử lý chất thải rắn theo đúng quy hoạch.
- 75% chất thải rắn tại cấp xã được thu gom và xử
lý.
- 90% làng nghề được khuyến khích phát triển đảm bảo
môi trường.
- 100% điểm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ở khu vực nông thôn được đưa ra khỏi danh mục.
- 92% dân số khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh.
- 90% gia đình khu vực nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh.
- 100% điểm ô nhiễm tồn dư hóa chất BVTV vượt quy định
được đầu tư xử lý.
- 70% cụm công nghiệp khu vực nông thôn có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đảm bảo, đạt QCVN.
- 52% bể thu gom bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng
được xây dựng, nâng tổng số bể lên 51.799 bể.
- 55% bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng sau khi sử
dụng được thu gom và xử lý;
- 100% xã khu vực nông thôn có khu nghĩa trang tập
trung.
- 70% hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
* Đến năm 2030
- Có tổng số 17 huyện khu vực nông thôn có khu tập
kết chất thải rắn và khu xử lý chất thải rắn theo đúng quy hoạch.
- 80% chất thải rắn tại cấp xã được thu gom và xử
lý.
- 95% làng nghề được khuyến khích phát triển đảm bảo
môi trường.
- 100% điểm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ở khu vực nông thôn được đưa ra khỏi danh mục.
- 95% dân số khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh.
- 95% gia đình khu vực nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh.
- 90% cụm công nghiệp khu vực nông thôn có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đảm bảo đạt QCVN.
- 85% bể được xây dựng để thu gom bao bì thuốc BVTV
trên đồng ruộng, nâng tổng số bể lên đến 97.372 bể.
- 95% bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng được thu
gom vào bể chứa.
- 90% hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
- Tập trung cho việc quy hoạch điểm tập kết rác thải,
điểm xử lý rác thải khu vực nông thôn; quy hoạch, tập trung làng nghề, quy hoạch
nghĩa trang cho từng xã, từng địa phương.
- Tổ chức hướng dẫn phân loại, thu gom chất thải
sinh hoạt, chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải đã
quy hoạch, tập trung xử lý các bãi chôn lấp đã quá tải, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Ưu tiên các làng nghề được khuyến khích phát triển,
hoàn thiện các phương án bảo vệ môi trường làng nghề, thực hiện di dời các làng
nghề ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải,
nước thải cho các làng nghề tập trung.
- Tiếp tục đẩy nhanh các công trình cấp nước hợp vệ
sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức nhằm tăng số lượng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp: Tăng cường
phổ biến các tiến bộ kỹ thuật trong việc tái sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp,
hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tỷ lệ các hộ chăn nuôi có chuồng trại
hợp vệ sinh, tiếp tục tiến hành xây dựng hệ thống bể thu gom vỏ thuốc bảo vệ thực
vật sau khi sử dụng.
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý dứt điểm những điểm ô nhiễm
tồn lưu thuốc BVTV bắt buộc phải xử lý theo quy định.
V. GIẢI PHÁP
5.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của người dân về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe, phổ biến sâu rộng
các chủ trương, chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đa dạng
hóa hình thức, đổi mới nội dung tuyên truyền cho phù hợp với khu vực nông thôn.
- Xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết
về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Phát động rộng rãi phong trào toàn
dân bảo vệ môi trường. Đưa tiêu chí môi trường là nội dung quan trọng khi đánh
giá chất lượng tổ chức Đảng, bình xét danh hiệu cơ quan, đơn vị, gia đình, làng
văn hóa.
- Xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình bảo vệ
môi trường. Ưu tiên triển khai mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn từ các
hộ gia đình trong khu dân cư.
- Phát huy tính tiên phong và vai trò giám sát
trong công tác bảo vệ môi trường của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội và cộng đồng dân cư.
5.2. Giải pháp về chính sách, quy định bảo vệ
môi trường
- Cụ thể hóa, triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách pháp luật của Trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất và ban hành các cơ chế, chính
sách về: Thu gom, xử lý chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ
tiên tiến, đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Ban hành giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại các khu xử lý rác thải tập trung; khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5.3. Giải pháp về tài chính
- Tổ chức có hiệu quả công tác thu phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải (nước thải, chất thải rắn, khai thác tài nguyên khoáng
sản).
- UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh
lập kế hoạch bố trí kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải
(chất thải rắn sinh hoạt, chất thải làng nghề...).
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ
môi trường. Đảm bảo mức chi cho sự nghiệp môi trường không dưới 1% tổng chi
ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm và tăng dần tỷ lệ này theo
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cho hoạt động bảo vệ môi trường.
- Kêu gọi và thu hút các nguồn vốn hợp pháp trong
nước và ngoài nước vào các chương trình, dự án bảo vệ môi trường. Thúc đẩy hợp
tác đầu tư để xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung. Xây dựng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị thu gom chất thải rắn sinh hoạt của các địa phương đảm bảo
yêu cầu.
5.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực kinh nghiệm về nguồn
nhân lực về môi trường, thường xuyên tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn thực
hiện quy định pháp luật bảo vệ môi trường, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cán
bộ cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường
của tỉnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và số liệu tin cậy cho việc đánh
giá hiện trạng và diễn biến môi trường. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm xây dựng
hệ thống dữ liệu, phân tích, đánh giá các thông tin về môi trường phục vụ công
tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên, quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc
cấm hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng và buộc các cơ sở gây
ô nhiễm phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo quy định.
- Tập trung kiểm soát môi trường khu vực nông thôn
và trong sản xuất nông nghiệp. Khắc phục cơ bản ô nhiễm môi trường trong khu vực
dân cư, làng nghề, cải thiện chất lượng môi trường sống. Tích cực triển khai
các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
- Kiểm soát chặt chẽ môi trường khu vực khai thác
chế biến khoáng sản. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp nghiêm ngặt các biện
pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Kiên quyết thu hồi, đóng cửa
các mỏ khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và xử lý nghiêm
các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
5.5. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế các tác động
xấu đối với môi trường
- Quản lý chặt chẽ việc đánh tác động môi trường và
xem xét các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường của các dự án đầu tư khu vực nông
thôn. Chú trọng trong khâu khảo sát lựa chọn địa điểm, lựa chọn công nghệ,
không thu hút đầu tư đối với các loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao. Ưu tiên, chuyển đổi dần sang phát triển các ngành công nghiệp sạch, ít tác
động đến môi trường.
- Thẩm định chặt chẽ tiêu chí môi trường nông thôn
trong công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong thẩm định và công nhận làng
nghề.
- Tăng cường hoạt động quan trắc, dự báo diễn biến
môi trường. Xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của môi trường
nông thôn để có biện pháp ngăn chặn, xử lý.
- Chú trọng bảo vệ môi trường lưu vực các sông, suối,
ven biển và các khu vực nhạy cảm khác. Chủ động điều tra đánh giá khả năng chịu
tải của các dòng sông làm cơ sở cho việc bố trí cho các dự án và cấp phép xả nước
thải đảm bảo yêu cầu theo quy định vào nguồn nước.
- Khắc phục, xử lý ô nhiễm tại các cơ sở gây ô nhiễm,
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Rà soát, khoanh vùng, xử lý, cải tạo phục hồi
môi trường đất tại các khu vực ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật.
- Chú trọng công tác bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
5.6. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào bảo
vệ môi trường và nâng cao hiệu quả hợp tác về môi trường
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý, tái chế
và sử dụng chất thải . Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo
vệ môi trường. Xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sản phẩm sạch.
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, tổ
chức đoàn thể trong toàn hệ thống chính trị để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và
phối hợp với các địa phương giải quyết các vấn đề môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn
nhân lực, học hỏi kinh nghiệm về bảo vệ môi trường và thu hút nguồn nhân lực
cho bảo vệ môi trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn ngân sách do Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn ngân sách từ các Chương trình mục tiêu Quốc
gia.
- Nguồn kinh phí xã hội hóa.
6.2. Phân công trách nhiệm
6.2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì hướng dẫn, xây dựng kế hoạch, chương
trình phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan trong công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên; hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng và triển khai các mô hình
phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Rà soát, tham mưu ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường đối
với khai thác khoáng sản; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chủ trì hướng dẫn và lập danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; chỉ đạo giám sát việc thực hiện khắc phục ô nhiễm
của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; từng bước đưa ra lộ trình di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành
tranh thủ các nguồn vốn, tổ chức xử lý tốt ô nhiễm môi trường đất do tồn dư hóa
chất BVTV theo quy định.
- Hướng dẫn, phối hợp với UBND cấp huyện và các tổ
chức liên quan trong việc khắc phục, xử lý ô nhiễm trên khu vực nông thôn.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai ứng
dụng và phổ biến, nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải với chi phí thấp
trong xử lý chất thải khu vực nông thôn.
6.2.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
các cơ quan truyền thông tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường; triển khai
các hình thức tuyên truyền phù hợp trên hệ thống thông tin cơ sở nhằm nâng cao
nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường khu vực
nông thôn.
6.2.3. Sở Công Thương: Phối hợp với UBND các
huyện, thành phố, thị xã có cụm công nghiệp đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu theo quy định.
6.2.4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh ban
hành giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các khu xử lý rác thải tập
trung; khu vực đô thị, khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6.2.5. Sở Xây dựng: Chủ trì thẩm định quy hoạch,
thẩm định thiết kế công trình (theo phân cấp); phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu chủ trương đầu tư có xét đến các điều kiện đảm bảo yêu cầu vệ
sinh môi trường.
6.2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, chất
bảo quản nông sản trong sản xuất nông nghiệp, cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng
trại chăn nuôi ở nông thôn; Hướng dẫn việc thu gom, xử lý, lưu giữ chất thải
phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp và khu vực nông thôn; chuyển giao
công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân
vi sinh.
6.2.7. Sở Du lịch: Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra tại các điểm tham quan, du lịch, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
6.2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham
mưu UBND tỉnh chủ trương đầu tư, phân bố nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ
môi trường; phối hợp kêu gọi đầu tư, thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
6.2.9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
tham mưu về việc ứng dụng và phổ biến, nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải
với chi phí thấp trong xử lý chất thải khu vực nông thôn.
6.2.10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh: Tuyên truyền
rộng rãi các nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện và phản
ánh các hành động gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và sức khỏe cộng đồng.
6.2.11. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong trong việc thực thi pháp luật; phát huy vai trò của cộng đồng trong
việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức khen thưởng các điển
hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền các mô hình tốt
về bảo vệ môi trường như: mô hình thu gom chất thải rắn, mô hình chăn nuôi an
toàn sinh học, mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra, xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện các điểm tập kết chất thải rắn
sinh hoạt đã được quy hoạch trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các
cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư về cải tạo,
xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực
nông thôn.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo thẩm quyền.
- Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi
pháp luật bảo vệ môi trường các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở
các cấp huyện và cấp xã.
- Tiếp tục phê duyệt phương án bảo vệ môi trường
làng nghề cho các xã, lập danh sách các làng nghề có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng
và cực kỳ nghiêm trọng để đưa ra khỏi khu dân cư.
- Thực hiện kế hoạch vận chuyển vỏ bao bì thuốc bảo
vệ thực vật đã được thu gom.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông môi
trường, các hoạt động thiết thực để thay đổi nhận thức của người dân trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường của UBND cấp xã.
6.2.12. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, giám
sát, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của kế hoạch và các
dự án ưu tiên tại Phụ lục kèm theo. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch, kịp thời phản ánh những khó khăn,
vướng mắc và đề xuất phương án giải quyết cho UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (để
B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh, (để B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Đài PTTTH tỉnh, Báo Nghệ An;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng trực thuộc-Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT.NN (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 623/KH-UBND ngày 28/10/2019 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Các dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian bắt đầu
thực hiện
|
1.
|
Đầu tư cơ sở vật chất, hướng dẫn cách phân loại tại
nguồn rác thải sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn, ưu tiên thực hiện tại
các huyện: Anh Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Yên
Thành và Nam Đàn
|
UBND các huyện
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài
nguyên và Môi trường,
|
2020
|
2.
|
Ứng dụng các mô hình xử lý chất thải nông nghiệp,
rác thải sinh hoạt nông thôn thành phần bón hữu cơ có sử dụng chế phẩm sinh học
cho người dân, ưu tiên thực hiện tại các huyện: Anh Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Yên Thành, Nam Đàn và Quế Phong
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công
nghệ, UBND các huyện
|
2020
|
3.
|
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt tại các huyện: Thị xã Thái Hòa, Tương
Dương, Con Cuông, …………….
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2020
|
4.
|
Khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường ở các bãi
chôn lấp, bãi rác lộ thiên bị quá tải, ô nhiễm nghiêm trọng tại các huyện Nam
Đàn, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Con Cuông và Quỳ Châu
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công
nghệ
|
2020
|
5.
|
Xây dựng các khu tập kết chất thải rắn và khu
chôn lấp chất thải rắn đã được quy hoạch tại các huyện: Diễn Châu, Quỳ Châu,
Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Tương Dương, Thanh Chương, Yên Thành và Hưng Nguyên
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa
học và Công nghệ
|
2020 - 2028
|
6
|
Kêu gọi đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn khu vực môi trường nông thôn,
ưu tiên các huyện: Anh Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn
và Yên Thành
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
|
2022
|
7
|
Triển khai thực hiện dự án đầu tư về cải tạo, xây
dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn và các nội dung
tại Quyết định số 6105/QĐ-UBND ngày 23/12/ 2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy
hoạch cấp sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế cấp nước sạch
|
2020 - 2030
|
8
|
Xây dựng, lắp đặt và bàn giao hệ thống bể thu vỏ
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng (ưu tiên cho diện tích cây lúa và hoa màu);
Giai đoạn I: Tại các huyện: Hưng Nguyên, Diễn
Châu, Nghi Lộc, Yên Thành, Thanh Chương, Tân Kỳ và Nam Đàn. Mục tiêu từ 6.627
bể (2018) lên 51.799 bể
Giai đoạn II: Tại các huyện: Quỳnh Lưu, Nghĩa
Đàn, Đô Lương và Anh Sơn. Số lượng bể cần xây mới 45.573 bể;
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện
|
Giai đoạn I: 2020
- 2025; Giai đoạn II: 2025 - 2030
|
9
|
Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
Giai đoạn 1 (2020 - 2021): Sở Tài nguyên và Môi
trường hỗ trợ xử lý bao bì thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn 2 (Từ 2022): UBND các huyện, thành phố,
thị xã chủ trì thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV trên địa bàn.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Văn phòng điều phối CTMTQG Xây dựng NTM
|
2020
|
10
|
Xử lý, cải tạo phục hồi môi trường tại các điểm tồn
lưu hóa chất BVTV vượt quy định đã được khảo sát, xác định trong các đề án đã
được triển khai
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học
và Công nghệ, UBND các huyện
|
2020
|
11
|
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung của làng nghề có mức độ ô nhiễm cao như chế biến hải sản
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, UBND
các huyện;
|
2022 - 2025
|
12
|
Tiến hành cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải
đối với các cụm công nghiệp đã có hệ thống xử lý, xây dựng mới đối với các cụm
công nghiệp chưa có hệ thống xử lý
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công
nghệ
|
2020 - 2025
|
13
|
Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương phục vụ công
tác cấp và thoát nước trong nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện
|
2020 - 2030
|
14
|
Hoàn thiện, xây dựng khu vực nghĩa trang tại các
địa phương theo quy hoạch
|
UBND các huyện
|
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2020 - 2025
|
15
|
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng các mô hình xử lý chất
thải chăn nuôi như BIOGAS, đệm lót sinh học, ủ phân hữu cơ nhằm giảm thiểu chất
thải chăn nuôi tại các trang trại và gia trại, ưu tiên các huyện: Quỳ Hợp, Quỳ
Châu, Anh Sơn, Nam Đàn và Nghi Lộc
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện
|
2020 - 2025
|