ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1039/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
04 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 44/TTr-SVHTTDL ngày
27/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai các bước cụ thể
nhằm thực hiện các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; đồng thời
theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên quan và địa
phương thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra và chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo định kỳ quy định.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT TU, TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tùng, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1039/QĐ-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện
Chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
- Quán triệt, phổ biến,
triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá
nhân, gia đình và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần
xây dựng gia đình theo mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
- Trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược phải quán triệt các quan điểm:
+ Gia đình là tế bào của
xã hội; nơi duy trì nòi giống; môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng,
giáo dục nhân cách con người và lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa của
dân tộc; là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội bền vững; là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
+ Ưu tiên, tạo điều kiện
để các gia đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt
đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
- Tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các
ngành, các cấp trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược. Triển khai
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phải lồng ghép, phối hợp với các chương trình, kế
hoạch có liên quan trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
Phấn đấu đến năm 2030, trên
địa bàn tỉnh đạt được các mục tiêu về phát triển gia đình như sau:
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến
thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương,
truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn
xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
Mục tiêu 2: Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về
truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện
đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu 100% các huyện, thị xã, thành phố có mô hình về
truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ
sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn đưa nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước cộng
đồng dân cư.
Mục tiêu 5: Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được
giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh
phúc.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải
quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung
cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng
phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ,
người yếu thế và trẻ em.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong
tình hình mới
- Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc
biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của
gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền
thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung,
hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo
đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
- Tích cực tuyên truyền
các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị,
phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
- Xây dựng chương trình,
kế hoạch hàng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu
trong hôn nhân và gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ
sự ổn định và phát triển của gia đình.
- Định kỳ hàng năm hướng
dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3),
ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực
gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết
thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ
tôn vinh giá trị gia đình.
2.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về công tác xây dựng gia đình
- Xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; Chương
trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; Chương trình giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi và các đề án, dự án hỗ trợ
xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tăng cường công tác phối
hợp liên ngành nhằm phát huy hiệu quả, đồng bộ trong hỗ trợ, cung cấp các dịch
vụ xã hội cơ bản cho gia đình; trong đó ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số,
chú trọng đến đối tượng trẻ em, người bệnh tật, người cao tuổi; bảo đảm gia
đình được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội bình đẳng, thuận lợi.
3.
Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành
viên thụ hưởng thành quả phát triển
- Tăng cường giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối
sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài
trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
- Triển khai thực hiện “Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn
hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền
và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
- Tiếp tục triển khai xây
dựng mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”, mô hình
“gia đình không bạo lực” trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên
trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ đối với con
cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự
gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Thường xuyên, kịp thời
biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời
phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực,
tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của
mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
- Kiện toàn tổ chức, bộ
máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực,
hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển
mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Tăng cường giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
- Xây dựng các mô hình hỗ
trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô
hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc,
phát triển bền vững.
- Rà soát, đánh giá thực
trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý
thông tin số liệu gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện
hệ thống các chỉ số, chỉ báo.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình với hệ thống các chỉ số, chỉ báo về
gia đình đảm bảo phục vụ việc ban hành, đề xuất chủ trương, chính sách, lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều
hành ở các cấp, các ngành, các địa phương.
5.
Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực
gia đình
- Sử dụng hiệu quả ngân
sách nhà nước cho công tác gia đình.
- Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
6.
Truyền thông vận động
- Tăng cường công tác
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng
về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước;
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến lĩnh vực gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ
quan, những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để đảm bảo, thúc đẩy
việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến gia đình.
- Đa dạng hóa hình thức
truyền thông về xây dựng gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình: Xây dựng các
chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, viết tin, bài về những gương gia đình tiêu biểu,
những vấn đề cần phê phán như bạo lực gia đình, tệ nạn cờ bạc, ma túy. Mở các
chuyên mục tư vấn về gia đình trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương và
báo Bình Dương.
- Tổ chức nói chuyện
chuyên đề, truyền thông trực tiếp, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho các
thành viên trong gia đình tùy theo độ tuổi, theo vùng dân cư, địa lý. Đặc biệt
chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới. Tăng cường các hoạt động tư vấn,
giáo dục kiến thức về giáo dục đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư
vấn tiền hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết
hôn.
- Lựa chọn, phổ biến các
tài liệu tuyên truyền và in ấn nhân bản các tài liệu, tờ rơi hướng dẫn tổ chức
kỹ năng cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ
năng làm cha, mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền
hôn nhân.
- Tiếp tục duy trì và triển
khai nhân rộng các mô hình, đề án, câu lạc bộ để xây dựng mô hình gia đình theo
các chuẩn mực no ấm, tiến bộ, hạnh phúc tạo điều kiện cho các gia đình tham gia
sinh hoạt, giúp xây dựng gia đình văn minh, giàu mạnh.
7. Tổ
chức sơ kết, tổng kết
- Sơ kết 05 năm, tổng kết
đánh giá 10 năm do Trung ương thực hiện.
- Sơ kết 05 năm, tổng kết
đánh giá 10 năm do cấp tỉnh và địa phương thực hiện.
- Kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình có đóng góp tích cực cho công tác
gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể có
liên quan và của các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Lồng
ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài nguồn ngân sách
Nhà nước, các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương chủ động huy động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông,
giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Triển khai thực hiện bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; xây dựng phong
trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch,
hưởng thụ văn hóa.
- Rà soát, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách liên quan
đến công tác gia đình cho phù hợp.
- Triển khai xây dựng các
mô hình gia đình kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở; nhân rộng mô hình “Bữa
cơm gia đình ấm áp yêu thương” và các mô hình, đề án lĩnh vực gia đình nhằm
tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Tham mưu kiện toàn Ban
Chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác Gia đình cấp
tỉnh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra và tổng hợp tình hình triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược theo định kỳ hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu tổ chức Hội
nghị sơ kết 05 năm và tổng kết 10 năm việc thực hiện Chiến lược theo hướng dẫn
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan đưa nội dung giáo dục về gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình vào các hoạt động giáo dục, tuyên truyền trong nhà trường phù hợp với
yêu cầu của các cấp học.
3.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống
truyền thanh của tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền về gia đình trong tình
hình mới.
4.
Sở Y tế
Tăng cường các hoạt động,
loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình truyền
thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Lồng ghép các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận
nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục duy trì mạng
lưới cộng tác viên công tác xã hội ở cơ sở; cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và bình đẳng giới tại các khu ấp.
6.
Sở Tư pháp
Tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp
lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; Phối hợp tổ chức
thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
7.
Công an tình
Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn
nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định
của pháp luật; hàng năm thống kê số liệu, thông tin về kết quả xử lý các vụ việc
bạo lực gia đình gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo.
8. Sở
Tài chính
Hàng năm căn cứ vào dự
toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, các đơn vị có liên
quan và khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền việc bảo đảm kinh
phí thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phân cấp quản lý của ngân
sách hiện hành.
9. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng, tổng hợp, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
phát triển gia đình vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm của tỉnh.
10.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh từ
đó đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền về
vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch,
đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp
cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến
đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng nội dung, thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13.
Văn phòng UBND tỉnh (Bộ phận theo theo dõi lĩnh vực Dân tộc)
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc
thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện bình đẳng giới trong gia
đình; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia
đình; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
14.
Đài phát thanh và Truyền hình Bình Dương và Báo Bình Dương
Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình
trong tình hình mới.
15.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia
đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động
phong trào “Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình”; triển khai thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch.
16.
Tòa án Nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
- Tuyên truyền, giáo dục
chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia
đình trong quá trình hòa giải, xét xử.
- Truy tố, xét xử theo
đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực
hiện luật pháp, chính sách gia đình.
- Hàng năm, tổng hợp báo
cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi
quản lý về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác Gia đình tỉnh
để tổng hợp, báo cáo.
17.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương
và các tổ chức thành viên khác:
- Tích cực tham gia triển
khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng
gia đình.
- Vận động, hỗ trợ cán bộ,
hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình; tham gia xây dựng; thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
- Đối với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh: Gắn phong trào thi đua “Phụ nữ Bình Dương có sức khỏe, có tri thức,
sáng tạo, trách nhiệm” và Cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch góp
phần vun đắp giá trị gia đình Việt Nam” nhằm đạt mục tiêu của kế hoạch đề ra.
18. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và hàng năm phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ
đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy
mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, thị xã, thành phố;
cấp xã, phường, thị trấn và mạng lưới cộng tác viên xã hội ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực
gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội
dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với
điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia
đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình
có hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa tiêu chí xây dựng
gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới
vào quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức Hội nghị sơ kết
05 năm, tổng kết 10 năm.
Trên cơ sở Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan,
đơn vị, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện báo cáo định
kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày
01/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc đề nghị các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.