ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 260/TTr-VPUB ngày 04 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
19/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Bãi bỏ điểm đ khoản 11 Điều 2 Quyết định
số 36/2015/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
Bãi bỏ điểm h và cụm từ “và cơ quan
thường trực Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh” tại điểm k khoản 12
Điều 2 Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Nghệ An quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- TT TH-CB tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT (2). XN20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 18/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu
mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo
và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự
thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính, thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thông tin, quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử
(website) của Ủy ban nhân dân tỉnh và hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phần,
Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh; hướng dẫn
các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành,
phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Đơn vị hành chính gồm:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Công nghiệp;
e) Phòng Nông nghiệp;
g) Phòng Hành chính - Tổ chức;
h) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
i) Phòng Quản trị - Tài vụ;
k) Ban Tiếp công dân tỉnh;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
gồm:
a) Trung tâm Tin học - Công báo;
b) Cổng thông tin điện tử;
c) Nhà khách Nghệ An.
3. Khi có Quyết định phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh thì thực hiện theo Quyết định đó.
Điều 5. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do cấp
có thẩm quyền giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực
công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động
của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và lãnh đạo cấp phòng trực tiếp; thực hiện chế độ báo cáo theo
quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo cấp phòng và
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề
xuất của mình.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng
Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến tổ chức hoạt
động, mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định tại Khoản 1; Điểm a Khoản
2 Điều 2 Quy định này;
c) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên
quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này;
d) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy chế làm việc của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
mới;
đ) Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm,
kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao;
e) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, Chánh Văn phòng phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
kịp thời./.