ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1574/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ; CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị
quyết 15-NQ/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy từ nay đến hết năm 2020 và định hướng đến
năm 2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Nam Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm
thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- CPVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ; CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý, quyền
lợi, nghĩa vụ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức Đảng, tổ chức Chính trị - Xã hội có liên quan về người
hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, gồm:
a) Khối Đảng:
Tổ chức - Kiểm tra, Tuyên giáo - Dân vận
b) Khối Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
c) Khối Chính
quyền: Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy); Phó Chỉ
huy trưởng Quân sự; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; Nội vụ - thi đua - tôn giáo -
dân tộc; Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối
với xã) hoặc Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp (đối với phường, thị trấn); Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ
trách đài truyền thanh; Công tác gia đình và trẻ em.
Chương II
TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
1. Là công dân
Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng; có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Quảng Nam.
2. Bản thân và
gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong
sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có đủ sức
khỏe để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực
công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Am hiểu và
tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Tiêu chuẩn
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng, đoàn thể.
a) Đối với các
chức danh thuộc khối Đảng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Quy định này:
- Về độ tuổi
khi tham gia lần đầu: không quá 35 tuổi
- Trình độ
giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trường hợp là
người dân tộc thiểu số công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì có thể đạt trình độ sơ cấp chuyên
môn trở lên (khi tham gia lần đầu).
- Trình độ lý
luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
- Trình độ tin
học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương trở lên.
b) Đối với chức
danh thuộc khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Quy định này:
- Về độ tuổi;
trình độ giáo dục phổ thông; chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị: Thực hiện
theo quy định của Điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội, quy định pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng như đối với người hoạt động không chuyên
trách khối Đảng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này (trừ độ tuổi khi tham gia
lần đầu).
2. Tiêu chuẩn
chức danh người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Chính quyền
a) Tiêu chuẩn
các chức danh: Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; Nội vụ - thi đua - tôn giáo - dân tộc;
Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối với xã) hoặc
Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp (đối với
phường, thị trấn); Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ trách đài truyền thanh;
Công tác gia đình và trẻ em.
- Về độ tuổi
khi tham gia lần đầu: Không quá 35 tuổi.
- Trình độ
giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
- Trình độ lý
luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
- Trình độ tin
học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương trở lên.
b) Tiêu chuẩn
chức danh Phó Trưởng Công an xã và Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã:
- Đối với chức
danh Phó Trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thì thực hiện các
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã và các
văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
- Có khả năng
phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân (đối với Phó Trưởng Công an xã) hoặc
đơn vị Công an nhân dân (đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy quân sự) và lực lượng
khác trên địa bàn tham gia giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã (đối với Phó Trưởng Công an
xã).
3. Không vận dụng
trình độ lý luận chính trị thay cho trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ của chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã
1. Chức danh Tổ
chức - Kiểm tra a) Nhiệm vụ về công tác Tổ chức
- Tham mưu,
giúp việc cho Thường trực Đảng ủy về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ
chính trị nội bộ của Đảng ủy;
- Tổng hợp các
báo cáo định kỳ, chuyên đề về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên của Đảng ủy;
- Tham mưu về
công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên thuộc Đảng ủy; thực
hiện thủ tục tiếp nhận, chuyển sinh hoạt đối với đảng viên đến, đảng viên đi
theo quy định.
b) Nhiệm vụ về
công tác kiểm tra
- Tham mưu cho
cấp ủy trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của
cấp ủy và kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng;
- Tham mưu,
xây dựng báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy
theo định kỳ, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
của Đảng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật của Đảng theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng ủy;
- Theo dõi, cập
nhật các tài liệu, văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật của Đảng trong đảng bộ; làm thư ký trong các cuộc họp của Ủy ban
Kiểm tra Đảng ủy.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thường trực Đảng ủy phân công.
2. Chức danh
Tuyên giáo - Dân vận
a) Nhiệm vụ về
công tác Tuyên giáo
- Nắm bắt tình
hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, những âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ ta trên mọi
lĩnh vực tư tưởng - văn hoá ở địa phương, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cấp ủy
nội dung, biện pháp giải quyết;
- Giúp cấp ủy
tổ chức nghiên cứu, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng; kiểm tra và đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Chỉ
thị, Nghị quyết của các cấp ở các tổ chức Đảng, đoàn thể ở địa phương;
- Tổ chức phổ biến
thời sự, chính sách theo kế hoạch của Ban Tuyên giáo cấp trên và sự chỉ đạo của
cấp ủy cho cán bộ, đảng viên và quần chúng;
- Tổ chức
tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng nhân các ngày lễ lớn, các phong trào
thi đua yêu nước trong đảng bộ và toàn xã; giúp cấp ủy chỉ đạo các hoạt động
văn hoá quần chúng, hoạt động thể dục thể thao, công tác văn hóa, bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng;
- Sưu tầm,
biên soạn lịch sử (truyền thống) của đảng bộ, tổ chức tuyên truyền, phát huy
truyền thống cách mạng của địa phương, cơ sở.
b) Nhiệm vụ về
công tác Dân vận:
- Phối hợp với
các thành viên trong khối để tham mưu với cấp ủy tổ chức thực hiện các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng về công tác dân vận. Theo dõi, kiểm tra tình hình, phản ánh
diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân; Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
đề xuất và kiến nghị các vấn đề về công tác dân vận với cấp ủy và cấp trên;
- Phối hợp các
hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tuyên truyền phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước tới các tầng lớp
nhân dân; hướng dẫn tổ chức các phong trào quần chúng thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giúp cấp ủy xử lý những vấn đề liên
quan đến công tác dân vận.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thường trực Đảng ủy phân công.
3. Chức danh
Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ tịch
ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham mưu Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam cấp
xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Trực tiếp giải
quyết các công việc và đảm nhận một số lĩnh vực công tác được Chủ tịch UBMTTQ
Việt Nam cấp xã phân công; tổ chức hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và chỉ đạo hướng dẫn hoạt động
của Ban công tác Mặt trận, theo dõi triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn xã;
- Trực tiếp hướng
dẫn xây dựng và bổ sung quy ước, hương ước thôn, khu phố;
- Triển khai
các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn công tác Mặt trận Tổ quốc cấp
trên đến khu dân cư;
- Trực tiếp
tham gia xây dựng tổ hoà giải nhân dân ở khu dân cư; triển khai và vận động
nhân dân ở khu dân cư giúp nhau xoá đói, giảm nghèo;
- Phối hợp với
cấp ủy, chính quyền tổ chức tiếp xúc cử tri với đại biểu; nắm bắt và thực hiện
công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn xã.
4. Chức danh
Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã tham mưu cho Bí thư Đoàn Thanh niên
cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh;
- Trực tiếp
giúp Bí thư Đoàn Thanh niên giải quyết các công việc hàng ngày, đảm nhận một số
lĩnh vực công tác. Có trách nhiệm thu thập, xử lý các thông tin chuẩn bị các
báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở cho Đoàn cấp
trên; quản lý và giải quyết công tác đoàn vụ của Đoàn, thay mặt Ban Chấp hành
ký một số văn bản của Đoàn. Giúp Bí thư trong các hoạt động tài chính, thu nộp
Đoàn phí và xây dựng cơ sở vật chất cho Đoàn hoạt động.
5. Chức danh
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã
chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước và thực hiện tốt phong trào thi đua trong công tác Hội;
- Tham mưu cho
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và tổ chức Hội nghị sơ tổng kết phong trào phụ nữ và các hoạt động công tác
Hội;
- Tham mưu cho
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã phối hợp với các đoàn thể và các ngành liên
quan tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên phụ nữ và các tầng lớp nhân dân
tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng; phong trào thi đua và 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội đạt kết quả;
- Trực tiếp phụ
trách một số Chi hội do Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
xã phân công.
6. Chức danh
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
- Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt
Nam;
- Thay mặt Chủ
tịch điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền; trực tiếp phụ
trách một số công tác như: kiểm tra, giám sát của Hội, công tác tư tưởng, tài
chính, quỹ Hội; trực tiếp phụ trách một số Chi hội.
7. Chức danh
Phó Chủ tịch Hội Nông dân
- Phó Chủ tịch
Hội Nông dân cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Hội nông dân cấp xã thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam;
- Thay mặt Chủ
tịch Hội điều hành một số công việc trong Ban Chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền,
phụ trách một số lĩnh vực công tác như: Tư tưởng - văn hoá; kinh tế - xã hội và
một số Chi hội.
8. Chức danh
Phó Trưởng Công an xã
Thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Trưởng
Công an xã.
9. Chức danh
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
Thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã.
10. Chức danh
Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ
Phối hợp với
công chức văn phòng thống kê và công chức tài chính - kế toán tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh
vực văn thư, lưu trữ, thủ quỹ, cụ thể:
- Quản lý văn
bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển
giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải
quyết;
- Quản lý văn
bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và
ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu
có); làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn
bản đi;
- Thực hiện việc
lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan theo quy định;
- Quản lý và sử
dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tiền
mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa đơn, chứng từ
và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tài chính theo quy định.
11. Chức danh
Nội vụ - Thi đua - Tôn giáo - Dân tộc
- Giúp thực hiện
nhiệm vụ quản lý, theo dõi hồ sơ; hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
không chuyên trách thôn, tổ dân phố và người tham gia công việc ở thôn, tổ dân
phố;
- Thực hiện chế
độ thống kê báo cáo về số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã,
thành viên ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; không chuyên trách thôn, tổ dân phố và người
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố cho cấp trên theo quy định;
- Giúp hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; về dân tộc và chính sách dân tộc, miền
núi (đối với vùng có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) trên địa bàn;
- Giúp hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn.
12. Chức danh
Kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (đối với xã) hoặc
Xây dựng, đô thị, môi trường, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp (đối với
phường, thị trấn)
Thực hiện một
hoặc một số việc trong các nội dung sau:
- Tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Huy động sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng của cấp xã;
- Thu thập
thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về
môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị…theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức vận
động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi
trường trên địa bàn; tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức và
hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát
triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn
nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy
hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc
xây dựng các công trình thủy lợi; thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng;
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương thuộc
thẩm quyền;
- Quản lý, kiểm
tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
- Tổ chức việc
bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Huy động sự
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn,
cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước; tiến bộ khoa học và công nghệ; thông tin thị trường,
giá cả; phổ biến điển hình trong sản xuất nông, lâm, diêm, ngư nghiệp; thương mại,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp;
- Bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản xuất, kinh doanh để nâng cao kiến thức,
kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người
sản xuất, kinh doanh;
- Xây dựng các
mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu
của người sản xuất và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
- Tiếp thu và
phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân, tiểu thương về khoa học
công nghệ, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn, thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp;
- Phối hợp với
kiểm lâm địa bàn xã trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng
dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
13. Chức danh
Văn hóa, thể dục, thể thao và phụ trách đài truyền thanh
a) Nhiệm vụ về
văn hóa, thể dục, thể thao:
- Tăng cường
chỉ đạo các hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể thao, thực hiện chủ trương xã
hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với
các đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn
xã hội; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc
bộ văn hóa, thể dục, thể thao ở các khu dân cư trên địa bàn;
- Tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em; tham gia các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức;
- Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng quý, 06 tháng, năm và tổ chức thực hiện.
b) Nhiệm vụ về
phụ trách Đài truyền thanh:
- Biên tập,
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
tới người dân. Chuyển tải thông tin chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của thế
giới, trong nước và địa phương thông qua việc tiếp âm, tiếp sóng Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình huyện,
thị xã, thành phố;
- Thông tin
các bản tin, các thông báo phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Quản lý, vận
hành thiết bị đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, quy chế vận hành trạm. Hàng
năm trực tiếp tham mưu, đề xuất phương án đầu tư, sửa chữa máy móc, thiết bị;
- Thông tin
trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân cấp xã về
nội dung thông tin;
- Báo cáo hoạt
động truyền thanh ở cơ sở định kỳ hàng tháng, quý, năm và xây dựng phương hướng
hoạt động của năm sau.
14. Chức danh
Công tác gia đình và trẻ em:
- Hướng dẫn thực
hiện các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về hôn nhân, gia đình,
bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm
nhập vào gia đình; tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí trách nhiệm của gia đình, phục vụ công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
- Xây dựng kế
hoạch phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến công tác
gia đình; kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình;
- Thực hiện
các dự án, mô hình trong Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em; xây dựng kế hoạch
tổ chức Ngày Quốc tế Thiếu nhi và Tháng hành động vì trẻ em; tổ chức hoạt động
thông tin tuyên truyền, phục vụ công tác phòng chống tai nạn thương tích trẻ
em, phòng chống nạn buôn bán trẻ em, ngăn chặn các hành vi vi phạm Công ước Quyền
trẻ em…
15. Tùy theo
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, căn cứ vào các nhiệm vụ quy định từ Khoản
1 đến Khoản 14 Điều này và căn cứ vào các văn bản khác có liên quan, người có
thẩm quyền quyết định các nhiệm vụ cụ thể được giao cho người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ngoài ra còn có thể giao các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu
của đơn vị. Việc giao nhiệm vụ cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
phải bằng văn bản (trừ nhiệm vụ đột xuất); tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các
cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
Chương III
TUYỂN CHỌN NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 6. Nguyên tắc tuyển chọn
1. Bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Tuyển chọn
đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm.
3. Ưu tiên tuyển
chọn người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã đảm
nhiệm.
Điều 7. Tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Mặt
trận - Đoàn thể
Việc tuyển chọn
nhân sự để giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách căn cứ vào tiêu chuẩn
tại Quy định này; quy trình nhân sự, bầu cử được thực hiện theo các quy định của
Trung ương và của tỉnh, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đối với từng
chức danh.
Điều 8. Tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng,
Chính quyền
1. Căn cứ tuyển
chọn
a) Việc tuyển
chọn người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt động
không chuyên trách được bố trí ở cấp xã theo quy định.
b) Khi có nhu
cầu tuyển chọn, bố trí người hoạt động không chuyên trách, Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
đối với khối Đảng và khối Chính quyền (sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng ủy
cấp xã) gửi về Phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
để làm căn cứ cho việc tuyển chọn. Kế hoạch tuyển chọn phải nêu rõ số lượng, chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giao, số lượng những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện có, số lượng những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức
danh, tiêu chuẩn điều kiện dự tuyển theo từng chức danh.
2. Hình thức
tuyển chọn
Việc tuyển chọn
người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền thực hiện thông
qua hình thức xét tuyển.
3. Thẩm quyền
tuyển chọn
a) Bí thư Đảng
ủy tổ chức tuyển chọn đối với người hoạt động không chuyên trách khối Đảng, Chủ
tịch UBND cấp xã tổ chức tuyển chọn đối với người hoạt động không chuyên trách
thuộc khối Chính quyền sau khi được UBND huyện phê duyệt (trừ các chức danh quy
định tại Điểm b, Khoản 3, Điều này). Việc tuyển chọn theo quy trình tại Điều 9
và Điều 10 Quy định này.
b) Đối với các
chức danh là Phó Trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 9. Quy trình xét tuyển chọn chức danh người hoạt động không
chuyên trách thuộc khối Đảng và Chính quyền
1. Thông báo
và tiếp nhận hồ sơ tuyển chọn a) Đảng ủy cấp xã:
Tiếp nhận hồ
sơ của người đăng ký dự tuyển khối Đảng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày kể từ
ngày có thông báo tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết
công khai tại trụ sở.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Tiếp nhận hồ
sơ của người đăng ký dự tuyển khối Chính quyền trong thời hạn ít nhất là 30
ngày kể từ ngày có thông báo tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết công khai tại trụ sở.
c) Hồ sơ dự
tuyển bao gồm:
- Đơn đăng ký
dự tuyển.
- Bản sơ yếu
lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- Bản sao giấy
khai sinh.
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường
hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc giấy chứng nhận tốt
nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy khám sức
khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển.
d) Người tham
gia dự tuyển nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại Đảng ủy hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có thông báo tuyển chọn.
2. Lập danh
sách người đủ điều kiện dự xét tuyển
Đảng ủy cấp xã
(đối với người hoạt động không chuyên trách khối Đảng), UBND cấp xã (đối với
người hoạt động không chuyên trách khối Chính quyền) phê duyệt và niêm yết công
khai tại trụ sở Đảng ủy, UBND cấp xã, đồng thời công khai danh sách người không
đủ điều kiện dự tuyển và lý do không đủ điều kiện dự tuyển.
3. Tổ chức xét
tuyển
Thời gian xét
tuyển: Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
Trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày niêm yết công khai danh sách người đủ điều kiện dự xét
tuyển; Đảng ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xét tuyển các chức danh người
hoạt động không chuyên trách thuộc khối mình.
a) Hội đồng
xét tuyển (có từ 5 đến 7 thành viên), gồm:
- Bí thư Đảng ủy
hoặc Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã (đối với xét tuyển khối Đảng), Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với xét tuyển khối Chính quyền) làm Chủ tịch
Hội đồng;
- Đại diện Đảng
ủy (hoặc UBND) cấp xã, thành viên;
- Đại diện Thường
trực Hội đồng nhân dân, thành viên;
- Đại diện Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành viên.
- Công chức
Văn phòng - Thống kê, thành viên kiêm Thư ký;
- Mời đại diện
Phòng Nội vụ huyện, thành viên;
- Và các thành
viên khác do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn.
b) Nội dung
tuyển chọn:
- Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng,
chứng chỉ, kết quả học tập của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh không
chuyên trách đã đăng ký;
Chậm nhất là
05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người
dự tuyển tại vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo triệu tập
người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là
10 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải
tổ chức thi phỏng vấn.
- Vòng 2: Phỏng
vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng
vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện
việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
4. Xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Có kết quả
điểm phỏng vấn tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm
vòng 2 cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được
tuyển dụng của từng chức danh không chuyên trách.
2. Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng
cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Con liệt sĩ;
- Con thương
binh;
- Con của người
hưởng chính sách như thương binh;
- Người dân tộc
thiểu số;
- Hội viên cựu
thanh niên xung phong hoặc con của cựu thanh niên xung phong;
- Người hoàn
thành nghĩa vụ quân sự;
- Người có bằng
cấp chuyên môn cao hơn;
- Người tham
gia tích cực các hoạt động phong trào tại địa phương.
5. Thẩm định,
phê duyệt kết quả trúng tuyển
Kết thúc việc
xét tuyển, trong thời hạn 07 ngày, Bí thư Đảng ủy cấp xã ra quyết định tuyển chọn
người hoạt động không chuyên trách (đối với khối Đảng). Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ra quyết định tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách (đối với khối
Chính quyền).
6. Nhận nhiệm
vụ
Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận quyết định tuyển chọn, người được tuyển chọn phải đến Đảng
ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng
không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển chọn phải
gửi đơn gia hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển chọn và
phải được Bí thư Đảng ủy (đối với khối Đảng) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
(đối với khối Chính quyền) đồng ý bằng văn bản. Quá thời hạn trên mà người được
tuyển chọn không đến nhận nhiệm vụ thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển chọn đồng thời quyết định tuyển
chọn người có kết quả xét tuyển liền kề.
Điều 10. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào làm việc đối với những
người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng và khối Chính quyền không
qua xét tuyển
Bí thư Đảng ủy
cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp nhận người hoạt động
không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền không qua xét tuyển (trừ các chức
danh theo khoản 8, khoản 9, Điều 5 Quy định này), bao gồm:
1. Người có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 Quy định này, có thời gian công tác thuộc đối
tượng hưởng lương trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu, đơn vị sự nghiệp công lập đã nghỉ việc
giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của
chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển.
2. Cán bộ cấp
xã thôi đảm nhiệm chức vụ, công chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết xong chế độ
mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển theo Quy định này.
3. Bí thư Đảng
ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về các điều kiện,
tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của
người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển thuộc khối mình.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, THÔI VIỆC
CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 11. Về chế độ làm việc
1. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện chế độ làm việc 24 giờ/tuần.
Ngoài thời gian làm việc 24 giờ/tuần, khi có yêu cầu, những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã phải chấp hành sự phân công của tổ chức.
2. Thời gian
làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian giải quyết công việc, trực tại trụ sở cơ
quan và thời gian đi cơ sở.
3. Người có thẩm
quyền phải phân công công tác cụ thể đối với người hoạt động không chuyên
trách.
Điều 12. Quyền lợi, nghĩa vụ
1. Quyền lợi
a) Được hưởng
phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Được hỗ trợ
theo chế độ quy định đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được
cử đi công tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
2. Nghĩa vụ
a) Chấp hành
nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Có nếp sống
lành mạnh, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
c) Có ý thức tổ
chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ
chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật.
d) Thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Gương mẫu
thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân
dân và chịu sự giám sát của nhân dân tại nơi cư trú.
e) Bảo vệ, quản
lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 13. Những việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã không
được làm
1. Chây lười
trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ được giao; chấp
hành kỷ luật, kỷ cương không nghiêm; gây bè phái, cục bộ, mất đoàn kết; tự ý bỏ
việc.
2. Cửa quyền,
hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong khi giải quyết công việc.
3. Tham ô, hối
lộ, làm sai sự việc, gây hậu quả, làm ảnh hưởng đến tổ chức, đơn vị.
4. Lợi dụng, lạm
dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối
xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 14. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Người hoạt
động không chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu
chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch;
2. Người hoạt
động không chuyên trách khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chế độ
theo các quy định hiện hành.
Điều 15. Đánh giá, phân loại
1. Mục đích
Đánh giá những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
2. Thời gian,
nội dung, trình tự, thủ tục và thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá
a) Đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã giữ các chức danh bầu cử thì áp dụng
các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã và do cấp huyện hướng dẫn
cụ thể.
b) Đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã khác thì áp dụng các quy định của
pháp luật về đánh giá công chức cấp xã và do cấp huyện hướng dẫn cụ thể.
Điều 16. Khen thưởng
Những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì
được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của Đảng và
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 17. Xử lý kỷ luật
1. Đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Mặt trận - đoàn thể: Việc
xử lý kỷ luật, hình thức xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và do người đứng đầu
tổ chức đoàn thể đó thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng
do Bí thư Đảng ủy cấp xã tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối
Chính quyền do Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình
thức kỷ luật.
4. Các hình thức
xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trừ những
người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Mặt trận - Đoàn thể):
a) Khiển
trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi
việc.
5. Việc xác định
hành vi vi phạm pháp luật để áp dụng hình thức kỷ luật và trình tự xử lý kỷ luật
(đối với những người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền)
vận dụng thực hiện theo quy định đối với công chức cấp xã.
Điều 18. Quy định về thôi việc
1. Người hoạt
động không chuyên trách cấp xã được giải quyết thôi việc trong các trường hợp
sau.
a) Do sức khỏe
hoặc hoàn cảnh gia đình.
b) Theo nguyện
vọng cá nhân và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo
phân cấp.
Thẩm quyền,
trình tự giải quyết cho người hoạt động không chuyên trách thôi việc thực hiện
theo quy định của Điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phân cấp
quản lý cán bộ. Bí thư Đảng ủy ban hành quyết định cho thôi việc đối với chức
danh thuộc khối Đảng, đoàn thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định cho thôi việc đối với chức danh thuộc khối chính quyền cấp xã. Trường hợp
không đồng ý thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nếu vi phạm
một trong các trường hợp sau.
a) Bị phạt tù
mà không được hưởng án treo.
b) Có hai năm
liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.
c) Tự ý nghỉ
việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm
việc trở lên trong một năm.
d) Vi phạm ở mức
độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến vị trí công tác đảm nhiệm.
3. Người hoạt
động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc, không được hưởng
các chế độ, quyền lợi có liên quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định
của nhà nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ và hình
thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 19. Nội dung quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy định về quản lý, tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, chế độ làm việc, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá phân loại
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thực hiện
khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ phụ cấp và các chế độ, chính sách đãi ngộ
khác.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê về người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của cơ quan có thẩm quyền về người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
5. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Các công
tác khác liên quan đến quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thống kê,
báo cáo và hướng dẫn việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Hướng dẫn
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp
xã.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phê duyệt kế
hoạch tuyển dụng; hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
4. Giải quyết
và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
5. Quyết định
khen thưởng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa
bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trực tiếp
quản lý, sử dụng và thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở địa bàn và
theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Quyết định
kỷ luật và khen thưởng; xem xét đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện
trở lên khen thưởng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Giao công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trực tiếp lưu, quản lý hồ sơ và giúp người đứng
đầu cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng nhận xét hàng năm đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
6. Thực hiện
thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp
xã theo yêu cầu của cấp trên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 23. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện
quy định này phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành được sửa đổi,
bổ sung có thay đổi thì áp dụng theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng
các Sở ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ
trước 15/11 hàng năm báo cáo UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ).
5. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định tạm thời này, nếu vướng mắc phát sinh, các đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.