ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2875/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20
THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định
hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
tư nước ngoài đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 58-NQ/TW); Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-
NQ/TW trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Xác định, cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để các cấp, các ngành và các địa phương triển khai thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài, đảm bảo phù
hợp với quan điểm, định hướng được đề ra tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ được
ban hành tại Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm
quan trọng của hợp tác đầu tư nước ngoài. Tuyên truyền sâu rộng quan điểm, chủ
trương, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài theo
Nghị quyết số 50- NQ/TW của Bộ Chính trị, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thu hút và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
- Kế hoạch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ
với sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương; đồng thời có sự
phân công trách nhiệm rõ ràng và có sự kiểm tra, giám sát thực hiện chặt chẽ.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị và địa phương trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về triển khai thực hiện các
quy định, chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư đối với
các dự án đầu tư nước ngoài phù hợp với các tiêu chí về đầu tư, quy hoạch và định
hướng phát triển của địa phương theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm
huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục
vụ thu hút đầu tư của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
phát triển hạ tầng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm
bảo theo định hướng của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh từ chối cấp
mới hoặc điều chỉnh đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, các doanh nghiệp, nhà đầu tư
không chấp hành nghiêm pháp luật về lao động, bảo hiểm trong quá trình thực hiện
các dự án đã được chấp thuận đầu tư trước đó. Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của Nhà Đầu tư.
1.2. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh
đề xuất cơ chế khuyến khích liên kết giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài để phát triển cụm liên kết ngành tại địa phương, nâng cao năng lực hấp
thụ công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Nghiên cứu các mô hình phát triển và đề xuất hình
thành các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; các KCN, cụm công nghiệp (CCN) chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ; các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (KKT).
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ động, tích cực tuyên truyền sâu rộng các quan
điểm, chủ trương và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, góp
phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và địa phương về tầm quan trọng
của hợp tác đầu tư nước ngoài.
1.5. Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong phạm vi quy
định của pháp luật đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư; kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư tại địa phương; báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Rà soát, hướng dẫn thực hiện
và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định, chính sách
pháp luật về đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và người lao động
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư trong việc nắm bắt
các quy trình, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định đảm bảo việc tuân
thủ pháp luật và bảo vệ môi trường của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực
hiện dự án.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các
quy định, chính sách bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, vốn và các quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại địa phương để kiến nghị
khắc phục những hạn chế, bất cập.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về
lao động, việc làm và tiền lương đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động và
người sử dụng lao động.
2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ động, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề
xuất danh mục dự án khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia giải quyết các
vấn đề về văn hóa, thể thao, du lịch,... phục vụ người lao động.
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý,
giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế của tỉnh
trong việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh các quy định, hướng dẫn của Trung ương
để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước.
Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, điều chỉnh và công bố danh mục
thu hút đầu tư FDI theo từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành triển
khai thực hiện Quy chế kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với các dự án đầu tư nước
ngoài được chấp thuận đầu tư trên địa bàn tỉnh; xử lý và đề xuất cấp có thẩm
quyền về cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của
nhà đầu tư.
- Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư chặt chẽ, thận trọng, đầy đủ quy trình theo quy định nhưng vẫn đảm bảo nhanh
chóng về thời gian so với quy định. Thường xuyên duy trì, cập nhật Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong công tác quản lý dự án đầu tư nước ngoài; thực hiện chế báo cáo đầu tư
theo quy định.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
các trường hợp không đưa hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trong các KKT, KCN, KCX,
CCN nhằm kiểm soát chặt chẽ tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.
3.3. Sở Công Thương:
Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các văn bản quy định, hướng
dẫn của địa phương không còn phù hợp với các quy định của cơ quan Trung ương về
lĩnh vực đầu tư có liên quan (chống độc quyền, pháp luật về cạnh tranh,...)
4. Đổi mới công tác vận động,
xúc tiến đầu tư
4.1. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Nghiên cứu, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn trong đó cần đưa ra
các vấn đề cụ thể về lĩnh vực kêu gọi đầu tư, hình thức đầu tư, cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin về dự án đầu tư và hỗ trợ các
nhà đầu tư quan tâm khảo sát, xây dựng dự án và hoàn thiện các thủ tục liên
quan trong quá trình triển khai.
- Thường xuyên cập nhật các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư và đăng công khai trên các website của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
sở, ban ngành nhằm phục vụ cho nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư; rà soát các
quỹ đất thu hút đầu tư tại KKT, các KCN, CCN để xúc tiến kêu gọi các nhà đầu
tư.
- Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu; đa dạng hóa
các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư. Mở rộng phương thức đối thoại, tiếp
nhận, giải quyết, xử lý và đề xuất xử lý đối với các kiến nghị, phản ánh của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường trao đổi, phối hợp với các cơ quan
Trung ương, các tỉnh bạn, giữa các cơ quan quản lý nhà nước, liên kết với các
Hiệp hội trong công tác xúc tiến đầu tư dựa trên Chương trình xúc tiến đầu tư
hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh
tại tỉnh trong thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đăng ký của các dự
án đã được chấp thuận đầu tư; khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang hoạt
động tại tỉnh mở rộng đầu tư và đổi mới công nghệ hiện đại.
- Nghiên cứu giao nhiệm vụ cho Trung tâm Xúc tiến đầu
tư và Hỗ trợ khởi nghiệp thực hiện một số đề án, đề tài nghiên cứu về phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời bố trí, sắp xếp đội ngũ làm xúc tiến đầu
tư có năng lực, kinh nghiệm và trình độ đáp ứng được yêu cầu công việc, có
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng làm việc với các nhà đầu tư bằng ngôn ngữ nước
ngoài (tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật,...).
4.3. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các hoạt
động đối ngoại thông qua việc tham gia các Chương trình quảng bá địa phương,
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, các hội chợ, hội nghị, triển lãm quốc tế
do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức trong và ngoài nước. Qua đó, lồng ghép các
nội dung quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư của địa phương cũng như đón tiếp và
làm việc với các đoàn nước ngoài đến tỉnh công tác theo nhiệm vụ được phân
công.
- Trao đổi, phối hợp với các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài nhằm hỗ trợ tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế; cập nhật,
tổng hợp thông tin đa chiều từ các cơ quan Trung ương về xu hướng vận động của
các dòng vốn đầu tư quốc tế, chiến lược và chính sách đầu tư ra nước ngoài của
các quốc gia, tập đoàn lớn để cung cấp cho các cơ quan có liên quan của địa
phương đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đầu tư nước ngoài
5.1. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy chế của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và
các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo để hỗ trợ,
giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài; đảm bảo
an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nơi tập trung nhiều
nhà đầu tư nước ngoài; kịp thời kiểm tra, thanh tra, xử lý và kiến nghị xử lý
nghiêm đối với những doanh nghiệp, nhà đầu tư cố tình vi phạm các quy định của
pháp luật về đầu tư, kinh doanh và các lĩnh vực liên quan.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn; phân công đơn vị đầu mối gắn với trách nhiệm được giao
trong việc theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án; kịp thời
phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm, định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nâng cao trách nhiệm trong việc thẩm định, xử lý
các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh dự án, thu hồi, chấm dứt hoạt động đối với
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư
và pháp luật khác có liên quan, tránh xảy ra các vụ tranh chấp quốc tế phức tạp
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước thành
lập Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
sau kiểm tra đối với các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu
quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết theo các
nội dung đã được chấp thuận. Tiếp tục rà soát, tham mưu xử lý các dự án đầu tư
đã được kiểm tra theo Thông báo số 2280/TB-VP ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các
quy định về giám sát đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định1. Định kỳ rà soát, đôn đốc các nhà đầu tư thực
hiện việc đăng ký tài khoản để thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự
án trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp xử
lý đối với các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm soát chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường
ngay từ khâu thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư; thường xuyên phối hợp
theo dõi, giám sát các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện; kịp
thời phát hiện để có hướng xử lý đối với các trường hợp vi phạm các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
5.4. Công an tỉnh:
Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đảm
bảo an toàn xã hội, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định, giúp các doanh
nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các đối tượng xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự; xử lý nghiêm đối với
các trường hợp xâm phạm tài sản, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5.5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành triển
khai các kế hoạch, đề án và các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất
cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút lao động giỏi, có trình độ cao vào các cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Triển khai công tác bình chọn, đề nghị vinh danh
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiêu biểu, có những đóng góp lớn cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ
chức đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng nghề cho lao động tại địa phương, đồng thời
sử dụng lao động địa phương, lao động đã tham gia học tập, làm việc có thời hạn
ở nước ngoài về nước.
5.7. Cục Thuế tỉnh:
Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra ngăn chặn hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế; xác định
đúng đối tượng ưu đãi, miễn giảm thuế, ngăn chặn đầu tư để lợi dụng chính sách
miễn giảm thuế, nhất là chính sách miễn giảm thuế đối với công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
6. Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu; làm tốt công tác phổ biến, thông tin tuyên truyền
6.1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần nhận thức
sâu sắc, vai trò, tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, giám sát đối với công
tác thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Xác định công tác thu hút đầu
tư nước ngoài là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thực tế phát triển tại địa phương.
6.2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6.3. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông thường xuyên xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề về công tác thu hút đầu tư nước ngoài; kịp thời biểu dương nhũng đơn
vị, doanh nghiệp làm tốt, có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tất cả các cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức về vị trí, tầm quan trọng của công tác thu hút đầu
tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Căn cứ theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện. Đồng thời,
chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù
hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của đơn
vị; định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 02) gửi báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này,
định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 29 tháng
02) và thực hiện các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
-Thường trực Tỉnh ủy (b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c),
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
- Các Tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
- UBND các huyện, thành phố,
- CVP và các PVP UBND tỉnh,
- Lưu: VT, KTTH-VTD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN TRIỂN KHAI
NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27/4/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
tháng năm 2020 của UBND tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Xây dựng các tiêu chí về đầu tư (trên cơ sở tiêu
chí do cơ quan Trung ương ban hành)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Quản lý KKT tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2021
|
2
|
Bố trí nguồn kinh phí phù hợp để đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng giao thông, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công
nghiệp,...
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Nghiên cứu cơ chế khuyến khích liên kết giữa nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để phát triển cụm liên kết ngành tại
địa phương
|
Sở Công Thương
|
Ban Quản lý KKT tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2020
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng, phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2020-2021
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án đầu tư từ khi được chấp thuận
đến quá trình đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các dự án
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
6
|
Rà soát các quy định, chính sách bảo vệ quyền sở
hữu hợp pháp về tài sản, vốn và các quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước
ngoài để kiến nghị khắc phục các hạn chế, bất cập
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2020
|
7
|
Rà soát các quy định, chính sách pháp luật về lao
động, việc làm; việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; kiến nghị khắc phục các hạn chế, bất cập
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
8
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám sát và
xử lý sau kiểm tra đối với các dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban Quản lý KKT tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
9
|
Đề xuất giải pháp tổ chức, hoàn thiện, nâng cao
chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi
nghiệp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Nội vụ; các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2020
|
10
|
Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm
|
Trung tâm Xúc tiến
đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
11
|
Tổ chức hội nghị đối thoại nhằm hỗ trợ giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban Quản lý KKT tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
12
|
Tham mưu, đề xuất kế hoạch đào tạo, tăng cường năng
lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
13
|
Tham mưu thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp
tác với các cơ quan ngoại giao, thương mại, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các văn
phòng đại diện, ...
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
14
|
Tham mưu triển khai các kế hoạch, đề án và các
chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về đầu tư nước ngoài của các sở, ngành và địa phương trong tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
15
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ công tác liên
ngành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với các dự án được chấp thuận đầu tư
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
16
|
Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự,
đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định
giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
17
|
Hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các
quy định về giám sát đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ về giám
sát đầu tư và Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
18
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề xuất xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm
môi trường, sử dụng đất không hiệu quả; giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh
chấp đất đai liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
19
|
Rà soát, đề xuất bãi bỏ các văn bản quy định, hướng
dẫn của địa phương không còn phù hợp với các quy định về chống độc quyền,
pháp luật về cạnh tranh.
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2020
|
20
|
Thực hiện tốt công tác bình chọn, đề nghị tôn
vinh, biểu dương, khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tiêu biểu, có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
21
|
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên
địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng và sự
cần thiết nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|
22
|
Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về công tác
thu hút đầu tư nước ngoài
|
Báo Kon Tum; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hằng năm
|