ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày
14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thứ 5
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày
14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thứ
5 thông qua Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày
14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thứ 5
Phê chuẩn dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương năm
2023; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho
ngân sách cấp dưới năm 2023,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 201/TTr-SKHĐT-TH ngày 18 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ I, II,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 1.04.02.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lữ
Quang Ngời
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày
19/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng khôi phục tăng trưởng kinh tế và thực hiện các mục tiêu của kế hoạch
5 năm 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xây dựng
và thực hiện trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp,
khó lường. Tình hình kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng bởi tình hình thế giới
và đối mặt không ít khó khăn, thách thức, giá xăng dầu, chi phí đầu vào cho sản
xuất, sinh hoạt, vận tải tăng cao; mặt bằng lãi suất gia tăng... Tuy nhiên, với
sự chỉ đạo, điều hành phù hợp, linh hoạt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, việc
triển khai quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ban ngành tỉnh cùng sự
đồng thuận, quyết tâm của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp đã thúc đẩy kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh phục hồi và phát triển, do đó có 20/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội
năm 2022 thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý
nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023 xây dựng trong bối cảnh tình hình quốc tế, trong nước có những
thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức
nhiều hơn. Tình hình thế giới năm 2023 dự báo tiếp tục phức tạp, khó lường;
tình hình dịch Covid-19 có nguy cơ bùng phát trở lại. Dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng
chậm lại, lạm phát ở mức cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi
suất kéo dài tại nhiều quốc gia, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ổn định tài
chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, gia tăng khả năng suy thoái kinh tế.
Trong nước, sức ép lạm phát, tỷ giá,
lãi suất gia tăng; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; một
số thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống gặp khó khăn; quy mô nền kinh tế
nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lớn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu
trước các tác động từ bên ngoài còn hạn chế; dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên
tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn...
Kinh tế - xã hội trong tỉnh cũng đối mặt
với không ít khó khăn, rủi ro, thách thức; chi phí nguyên vật liệu đầu vào được
điều tiết nhưng dự báo sẽ vẫn còn ở mức cao làm cho hoạt động sản xuất, xuất nhập
khẩu gặp nhiều khó khăn; những yếu kém nội tại của nền kinh tế như các vấn đề về
quy mô, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chất lượng nguồn nhân lực, tình
hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, giá nguyên vật liệu
sản xuất cao,... dịch Covid-19 có dấu hiệu tăng trở lại với biến thể phụ của chủng
Omicron và nguy cơ tiếp tục xuất hiện biến chủng mới, diễn biến bất thường của
thời tiết,... Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục đổi mới,
chủ động thích ứng, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn trong năm 2023.
I. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM,
TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành tiếp tục đổi mới, chủ động thích ứng, hành động quyết liệt, hiệu quả
theo tinh thần chủ đề điều hành năm 2023 của Chính phủ “Đoàn kết kỷ
cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả” để thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, với
6 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
(1) Bám sát Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết chuyên đề, các Kết
luận của Trung ương, Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng
tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu.
(2) Tuyệt đối không chủ
quan, lơ là, mất cảnh giác, nhưng cũng không hoang mang, dao động; luôn bình
tĩnh, tự tin, bản lĩnh, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành. Đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng quyết
tâm hành động cao nhất theo tinh thần “Tiền hô hậu ủng”, “Nhất hô bá ứng”,
“Trên dưới đồng lòng”, “Dọc ngang thông suốt” để tạo nên sức mạnh tổng hợp, sự
đồng tâm nhất trí của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; thích ứng linh hoạt,
hiệu quả với bối cảnh, tình hình; kiên quyết khắc phục khó khăn, thách thức,
tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả và xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ.
(3) Nâng cao năng lực
phân tích, dự báo; chủ động đối với mọi tình huống, nhạy bén nắm bắt những diễn
biến mới của tình hình, kịp thời, quyết liệt xử lý có hiệu quả các vấn đề, xây
dựng các kịch bản, phương án linh hoạt, thích ứng với các vấn đề mới phát sinh.
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, tài chính chặt chẽ, hiệu quả; kiểm soát
lạm phát với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phù hợp với tình hình thực tiễn.
(4) Quyết tâm, quyết liệt
trong chỉ đạo, điều hành, đảm bảo đồng bộ, thống nhất và vừa tập trung xử lý hiệu
quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng
phó hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.
Tăng cường hoàn thiện thể chế, chú trọng thực hiện tốt công tác truyền thông,
phản ứng chính sách trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
tập trung tháo gỡ khó khăn, có các giải pháp chính sách hỗ trợ kịp thời, hiệu
quả cho sản xuất kinh doanh; bảo đảm đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
(5) Phát triển văn hóa
ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có
công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu và đồng bào dân tộc.
(6) Tiếp tục củng cố, giữ
vững quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hội nhập quốc tế; bảo đảm môi trường ổn định, hòa bình, hợp tác để
thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2023
1. Tiếp tục
ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
a) Tiếp tục thực hiện nhất quán mục
tiêu, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững, tạo
nền tảng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 và kiểm
soát lạm phát.
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi
ngân sách năm 2023 theo dự toán được giao, chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật;
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế;
rà soát, triển khai thực hiện các thể chế quản lý thuế, đặc biệt trong một số
lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số,
giao dịch điện tử; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong quản
lý tài chính - ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ,
hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi
thường xuyên, không thực sự cần thiết, cấp bách, chậm phân bổ, chậm triển khai;
rà soát để sớm đưa các nguồn lực chưa khai thác hiệu quả vào phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, ưu tiên chi đầu
tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu; triển
khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai
thực hiện đúng, đủ các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
b) Thực hiện tăng trưởng tín dụng an
toàn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn
tín dụng; kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn. Nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng; trong đó, tiếp tục khuyến khích các tổ
chức tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi
số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh
nghiệp.
c) Huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư xã hội, nguồn vốn FDI chất lượng cao, đẩy
mạnh hơn nữa hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
d) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường
nội địa, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng đạt 7,1%. Tiếp tục theo dõi, phân tích, dự báo thị trường, sự thay đổi
trong chính sách thương mại của các nước, đối tác lớn, kịp thời có giải pháp điều
hành ứng phó kịp thời. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu,
mở rộng thị trường xuất khẩu; tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành hành
chính; triển khai khung khổ pháp lý về thương mại điện tử, giao dịch điện tử và
kinh tế số; chú trọng khai thác các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là
các FTA thế hệ mới. Tăng cường công tác thông tin, định hướng doanh nghiệp,
chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu sang hình thức chính ngạch, bền vững.
đ) Theo dõi sát diễn biến giá cả thị
trường, có các biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp; tăng cường kiểm tra,
kiểm soát các biện pháp kê khai, niêm yết giá, nhất là các mặt hàng quan trọng,
thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và
xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp
lý.
2. Tiếp tục tập
trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả
Chương trình phòng chống dịch COVID-19, trong đó lưu ý đảm bảo tiến độ tiêm vắc
xin phòng COVID-19; không lơ là, chủ quan gây ảnh hưởng đến kết quả công tác
phòng, chống dịch. Theo dõi chặt chẽ, chủ động phương án ứng phó hiệu quả với
các loại bệnh truyền nhiễm mới phát sinh và các dịch bệnh khác có thể xảy ra,
không để dịch chồng dịch.
3. Tăng cường
xây dựng, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
và tổ chức thi hành pháp luật; tiếp tục thực hiện nghiêm hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo chất lượng, kịp thời, đúng chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tập trung xử lý dứt điểm các vụ
việc có điều kiện thi hành án, nhất là các vụ việc trọng điểm, phức tạp, kéo
dài.
Chú trọng thực hiện tốt công tác truyền
thông chính sách, tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án về phổ
biến, giáo dục pháp luật; đổi mới, đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho
người dân. Giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,...
Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận
pháp luật.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định của pháp luật; bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối
với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ
khi mới phát sinh tại cơ sở. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với
công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố
cáo không đúng quy định.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể
hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn
với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật; các kết
luận, chỉ thị của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và
chuyển đổi số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất là
triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức;
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên
quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng bộ với quy định của Đảng;
quy định các chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài. Tiếp tục
rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; gắn với tinh giản
biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
tránh tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, bảo đảm phù hợp với các loại
hình, mô hình tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Kết luận
số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị. Triển khai các giải pháp để bảo vệ
cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Tập trung triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030,
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020 - 2025; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành,
nâng cao hiệu quả thực thi hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Nghị
quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh
giá thường xuyên về hiệu quả thực thi các giao dịch điện tử trong tất cả các
lĩnh vực, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời đẩy nhanh tiến
độ xây dựng chính quyền điện tử, tăng tiện ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo tinh thần năm 2023 là
"Năm Dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới".
b) Cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm tạo lập môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện và minh bạch; tạo thuận lợi
nhất để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã, nhất là các doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, đột phá và thu hút
nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
Rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả
hơn. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh quy định tại
các luật chuyên ngành liên quan theo hướng bãi bỏ điều kiện kinh doanh không
không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, thiếu cụ thể, không thực tế.
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao từng chỉ số thành phần của
các Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số Cải cách hành
chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp kém hiệu quả; không gây trùng lặp, chồng chéo trong thanh tra,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, đúng luật pháp của
doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai các giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu
cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi số,
thương mại điện tử, tham gia chuỗi giá trị bền vững,... Tăng cường tuyên truyền,
thúc đẩy, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp khi đủ điều kiện.
Tăng cường kết nối, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, hỗ trợ hiệu quả doanh
nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp, dự án FDI,
nhất là các công ty đa quốc gia.
Tiếp tục tổ chức đối thoại, trao đổi với người
dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết
ngay các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền và xác định thời gian giải quyết
cụ thể, rõ ràng. Tăng cường năng lực của hệ thống các cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
các chính sách mới; khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự
do.
5. Đẩy mạnh thực hiện
thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Triển khai đồng bộ các giải pháp, sớm
khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công nhất là các dự án/công trình thuộc chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia ngay từ đầu năm 2023.
Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sớm thực hiện ngay sau khi được cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch vốn. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư
công. Tập trung triển khai hoàn thành các dự án phát triển hạ tầng trọng
điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm dẫn dắt, huy
động các nguồn lực đầu tư ngoài Nhà nước, tạo các động lực phát triển, cực tăng
trưởng mới.
b) Tiếp tục thực hiện thoái vốn tại
doanh nghiệp nhà nước theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước,
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau thoái vốn nhà nước. Khuyến
khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực vào sản xuất kinh doanh, huy động hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp nhà
nước tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết kịp thời những tồn tại,
vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai của khối doanh nghiệp
nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu lại các ngành sản
xuất và dịch vụ gắn với đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
Phát triển sản xuất công nghiệp theo
chiều sâu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành nghề
chế biến, phát triển công nghiệp chế tạo phù hợp với điều kiện phát triển tại địa
phương. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh
doanh, đưa các dự án công nghiệp lớn có vai trò quan trọng đi vào vận hành, gia tăng năng lực
sản xuất; mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, thủy
sản. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; từng bước chuyển tư duy từ sản xuất nông
nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, đa
dạng, phát triển mới thị trường xuất khẩu, tiếp tục hỗ trợ liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nghiên cứu, phân
tích, dự báo thị trường để đánh giá, có giải pháp thích ứng với diễn biến cung
- cầu; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản và truy xuất nguồn gốc,
xây dựng mã số vùng trồng, mã số trong chăn nuôi, thủy sản,... để tạo thương hiệu,
uy tín sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu và tạo được nhiều kênh, thị trường tiêu thụ
nông sản trong và ngoài nước ổn định, hiệu quả; triển khai các cơ chế, chính
sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản theo đường chính ngạch.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ
của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, chú
trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ cao; tập trung
phát triển các lĩnh vực dịch vụ mà tỉnh đang có lợi thế và tiềm năng như: tài
chính ngân hàng, y tế, đào tạo, du lịch.
Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng
tăng cường kết nối vùng miền, nhất là triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách khuyến khích để phát triển du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch giữa tỉnh
Vĩnh Long với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng
sông Cửu Long; đẩy mạnh xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, góp phần
định vị sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, các sản phẩm du lịch mới trên cơ sở
tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Triển khai thực hiện Đề án Di sản đương
đại Mang Thít và các chính sách hỗ trợ.
d) Đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai
thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm
bảo tiến độ, chất lượng theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc
hội. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
6. Tập trung phát triển,
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng quan trọng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao
thông, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ môi
trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên
Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Chương trình hành động đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo vừa thực hiện mục tiêu hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư và tăng trưởng
kinh tế. Tiếp tục đầu tư các hạ tầng năng lượng, nông nghiệp - nông thôn, hạ tầng
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung triển khai các dự án nâng cấp, phát
triển đô thị, nhà ở xã hội, xử lý chất thải, nước thải. Tăng cường các giải
pháp phát triển đô thị, đô thị thông minh.
Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin, viễn thông đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn - an ninh thông tin, tạo
nền tảng chuyển đổi số, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển
thương mại điện tử. Nâng cao chất lượng lập và thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quản lý chặt việc chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo
theo quy hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai; triển khai hiệu lực,
hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030.
Quyết liệt triển khai các kế hoạch,
chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch hành động ứng
phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2050. Phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi
khí hậu, trọng tâm là thủy lợi nội đồng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với
xây dựng nông thôn mới và phát triển nông thôn. Kiểm tra, rà soát, đầu tư nâng
cao khả năng chống chịu thiên tai của công trình kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống
đê, kè,...; ứng phó kịp thời với thiên tai đặc biệt là khô hạn, xâm nhập mặn, tổ
chức thực hiện kế hoạch quan trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông; tập trung đầu
tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng
bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản cho Nhân dân.
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ nguồn thải,
xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng; đẩy mạnh việc phân loại rác tại nguồn,
nâng cao năng lực thu gom. Đa dạng hóa, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng môi
trường, xử lý, tái chế chất thải, nước thải với công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa vào hệ sinh thái,
kinh tế tuần hoàn; đẩy mạnh các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ rác
theo hướng bền vững. Phấn đấu tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô
thị đạt 95%; 100% tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt
chuẩn.
7. Chú trọng phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp
a) Triển khai đồng bộ các biện pháp thực
hiện kế hoạch năm học 2022 - 2023 với mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19 vừa
đảm bảo chất lượng chương trình giáo dục. Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo, tạo nền tảng để thực hiện đổi mới Chương trình
giáo dục phổ thông 2018, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng sư phạm cho giáo viên các cấp.
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 3. Tổ chức tốt công tác định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông để đẩy mạnh công tác phân luồng hiệu quả, hướng tới phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền
kinh tế.
Tiếp tục sắp xếp các điểm trường thuộc
mạng lưới trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm định chất lượng
giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; huy động các nguồn lực tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện
đại hóa.
b) Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả,
bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ; trong đó tập trung triển khai các giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút
lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập quốc tế làm cơ sở, động
lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn kết
công tác đào tạo nghề với thị trường lao động; tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
nhân lực chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, thực tập, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động.
Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin
giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp
thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu
ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Xây dựng mạng lưới thông tin của những người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp FDI.
Chú trọng rà soát, đánh giá nhu cầu
nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư
vào tỉnh. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành
lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính
thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc
đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao; việc làm cho đối tượng yếu thế,
vùng sâu, đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai có hiệu quả các chương trình
tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động,
góp phần phát triển thị trường lao động bền vững. Có giải pháp để tăng hiệu quả
đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung đào tạo nghề, tạo
việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
c) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ
chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, trong đó, tập
trung phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao; đẩy mạnh thương mại hóa kết
quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Chú trọng đầu tư nâng cấp
hạ tầng nghiên cứu khoa học; tăng cường năng lực nghiên cứu công nghệ, thực hiện
chuyển đổi số.
8. Chú trọng phát triển
toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát
triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh
xã hội
a) Tuyên truyền cổ động trực quan, tổ
chức tốt các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2023. Thực hiện tốt
công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa; nâng cao chất lượng
hoạt động các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp,
khóm. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới
và đô thị văn minh”. Quan tâm đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng hoạt động của
các thiết chế văn hóa, các mô hình văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, từng bước thu hẹp
khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Đổi mới nội dung,
nâng cao hiệu quả, tính thiết thực đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Vĩnh Long 2021 - 2030, lấy thể dục thể
thao trường học và thể thao quần chúng làm nền tảng để phát triển thể thao thành
tích cao; tiếp tục bồi dưỡng, phát triển vận động viên trẻ, năng khiếu,
tập trung đầu tư những môn thể thao thành tích cao thế mạnh của tỉnh.
b) Chủ động và nâng cao năng lực hệ thống,
nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các
tuyến; đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ
nữ, trẻ em, người lao động; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
chủ động, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh
phẩm y tế phục vụ khám chữa bệnh và phòng, chống dịch. Quan tâm triển khai đồng
bộ các giải pháp đảm bảo các điều kiện khám và chữa bệnh cho người dân tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh theo tiêu
chuẩn bệnh viện hạng I. Chú trọng phát triển các bệnh viện, cơ sở y tế khu vực
ngoài nhà nước; hoàn thiện chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Duy trì, thực hiện có hiệu quả chương
trình mục tiêu y tế - dân số, đảm bảo đạt mức sinh thay thế với tổng tỷ suất
sinh đạt 1,86 con/phụ nữ, kiểm soát cân bằng giới tính. Duy trì tốt công tác
tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ trên 95%. Thực hiện tốt công tác kiểm soát an toàn thực phẩm,
hạn chế tối đa các vụ ngộ độc thực phẩm.
c) Triển khai các chương trình, dự án
hỗ trợ phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả nhằm phục hồi
nhanh và phát triển bền vững kinh tế - xã hội; tập trung giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố lao động hợp
lý theo khu vực, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tập trung thực hiện các giải pháp để kết nối cung - cầu lao động,
thúc đẩy tạo việc làm năng suất, việc làm bền vững cho người lao động, phấn đấu
tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 4,44%. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ trong doanh nghiệp và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả,
bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy
mạnh thực hiện chi trả các chế độ an sinh xã hội qua tổ chức dịch vụ bưu chính
công ích. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng luân phiên
người có công với cách mạng; thực hiện hiệu quả các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt
sĩ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà
nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
đ) Thực hiện tốt các chính sách dân tộc,
tôn giáo, tín ngưỡng. Đẩy nhanh việc triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm; nghiên cứu
chính sách động viên, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng
đồng. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình về phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao trình độ dân
trí, giải quyết việc làm và tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước
sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ
thống an sinh xã hội, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các
nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế và người dân tộc thiểu số.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện, lành mạnh để thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, bảo đảm trẻ em được
phát triển toàn diện. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em; chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kiểm soát và giảm số vụ trẻ em bị xâm hại,
trẻ em bị tai nạn,
thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông.
g) Chú trọng chăm lo và phát huy vai
trò người cao tuổi; tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi đến năm 2030. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ,
chính sách đối với người cao tuổi và hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện cụ thể việc
tham gia bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
h) Triển khai có hiệu quả Chương
trình, kế hoạch về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình truyền
thông về bình đẳng giới đến năm 2030, Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình
đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính
sách giai đoạn 2021 - 2030”. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về
bình đẳng giới các cấp.
i) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp
Lễ, Tết. Hỗ trợ kịp thời về lương thực, nhà ở, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người
dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; không để sót đối tượng, địa bàn cần
hỗ trợ.
9. Giữ vững độc lập,
chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn
định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo,
tham mưu; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng; kiện toàn tổ chức phòng thủ
dân sự, chủ động, kịp thời ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống,
thiên tai, dịch bệnh..., không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Chủ động
xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ
chức lực lượng ứng trực, đấu tranh trên thực địa phù hợp với các tình huống.
Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ trong công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh
tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt
chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh trên từng địa bàn, địa phương trong tỉnh nhất là tiếp tục triển
khai hiệu quả các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trong năm 2023.
Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu
hóa âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối an ninh,
trật tự của các thế lực thù địch, phản động, số đối tượng chống đối. Làm tốt
công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền
thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế. Giải quyết có hiệu quả các vụ tranh
chấp, khiếu kiện, đình công, lãn công, nhất là các vụ việc liên quan đến đất
đai, tôn giáo, dân tộc, không để kẻ địch lợi dụng chống phá, không để hình
thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
Chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp
các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trên lĩnh vực kinh tế,
môi trường, ma túy, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy, nổ; chú trọng phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là
quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
10. Đẩy mạnh công tác
thông tin, truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã
hội
Tiếp tục chủ động thông tin, tuyên
truyền kịp thời, chính xác về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện chính trị quan trọng của đất
nước, của tỉnh, đời sống của
người dân, các chủ trương, giải pháp phòng, chống dịch bệnh cũng như các chương
trình, kế hoạch hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm định hướng thông tin, tạo dư luận xã hội
tích cực, sự đồng thuận, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các
luận điệu sai trái; triệt phá, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật;
từng bước tạo văn hóa số trên mạng; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nội dung
các chương trình, thời lượng, chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự khẳng định
thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
và hợp tác quốc tế; tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương
người tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, tạo niềm
tin cho người dân, doanh nghiệp và thị trường. Các cơ quan báo chí, truyền
thông chấp hành nghiêm kỷ luật thông tin; thực hiện đúng quy định
và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trong thời lượng đưa tin về hoạt động của các
đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực
hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo
đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối
đa các mặt tích cực, kết quả đạt được và nỗ lực khắc phục hiệu quả những mặt
còn hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai
thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã
được đề ra tại các Kết luận, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và và các nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Chương trình hành động này; kịp thời xử lý các vấn đề
phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
của sở, ban ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 24 tháng 02 năm 2023,
xây dựng, ban hành Kế hoạch của đơn vị triển khai thực hiện Quyết định này;
trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ
phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện), tiến độ thực hiện
và phân công đơn vị trực thuộc chủ trì, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ tháng 02 năm 2023.
c) Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên theo dõi kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hằng
quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, bao gồm tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ
lục số 1, số 2 và một số nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục số 3 gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2023 để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp
Chính phủ tháng 12 năm 2023.
2. Các sở, ngành tổng hợp,
phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham
mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế, kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
Chương trình hành động này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo
chí, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
Chương trình hành động này./.