ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1608/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 1041/TTr-STTTT ngày 16/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020,
(có
Kế hoạch chi tiết kèm
theo).
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu)
I. CĂN
CỨ XÂY DỤNG KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Quyết định số 26-QD/TW ngày 01/10/2014
của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành chương trình
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn
2015 - 2020;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Nghị quyết số 26/NĐ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tiếp tục giao nhiệm vụ xây
dựng, tổ chức triển khai; chiến lược, kế hoạch bảo đảm an
toàn thông tin quốc gia;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển an toàn thông tin số
quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực an
toàn, an ninh thông tin đến năm 2020;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển
chính phủ điện tử;
Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền; phổ biến, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin
mạng trong tình hình mới;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của CQNN giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 14/4/2015
của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Đề án thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020”;
Kế hoạch số 544/KH-UBND ngày 30/3/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Văn bản số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015
của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016 - 2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TỈNH LAI CHÂU
1. Hiện trạng quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin
Năm 2009, Ban Chỉ đạo công nghệ thông
tin tỉnh Lai Châu được thành lập và đi vào hoạt động ổn định. Năm 2014, Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT tỉnh Lai Châu được kiện toàn lại theo Quyết định số
871/QĐ-UBND ngày 08/08/2014.
Việc xây dựng các văn bản, cơ chế, chính
sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT đồng thời tháo gỡ các khó khăn
trong triển khai ứng dụng và phát triển CNTT đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan
tâm nỗ lực thực hiện. Đến nay UBND tỉnh ban hành được một
số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về triển khai công tác ứng dụng và phát triển
CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh như:
- Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 27/08/2012
của UBND tỉnh Lai Châu về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2012-2015;
- Quyết định số 12/QĐ-UBND
ngày 13/01/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu năm 2015;
- Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 14/4/2015
của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Đề án thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020”;
- Kế hoạch số 544/KH-UBND ngày 30/3/2016
của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hanh Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Ngoài ra còn có
một số văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng và
phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên tỉnh vẫn chưa xây dựng và ban hành được chính sách thu hút và đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên trách về công
nghệ thông tin.
2. Hiện
trạng hạ tầng công nghệ thông tin
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT tại các cơ quan, đơn vị tiếp tục
đầu tư, hoàn thiện nhằm bảo đảm triển khai các ứng dụng
CNTT phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành. Đến nay, đã có nhiều dự án
mới được triển khai như: Dự án nâng cấp Cổng giao tiếp điện tử tỉnh; Dự án đầu
tư trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; Hệ thống một cửa điện
tử liên thông cấp huyện; Hệ thống quản lý cán bộ công chức viên chức tỉnh.
Ứng dụng và phát triển CNTT trong các
cơ quan đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc ứng dụng
CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành đã được nhân rộng tại các cấp, các ngành. Hiện nay 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh và UBND cấp huyện (sau đây gọi là các cơ quan) đã có hệ thống mạng nội bộ; 100% các
cơ quan đều đã được trang bị máy tính để phục vụ công việc. 90% cán bộ công
chức cấp tỉnh, 84% cán bộ công chức cấp huyện được trang bị máy tính cho công
việc, 100% các cơ quan cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố có kết nối
Internet băng rộng. Số lượng máy tính được kết nối
Internet cấp tỉnh là 95%, cấp huyện là 82%; 100% cán bộ,
công chức cấp tỉnh và huyện biết sử dụng máy tính. Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của tỉnh được triển khai đến tất cả các cơ quan.
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
đã được triển khai, xây dựng với 17 điểm cầu tại Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và Huyện ủy và UBND các huyện. Hệ thống giao ban
trực tuyến giúp công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh được
nhanh chóng, kịp thời góp phần tích cực vào công tác cải cách hành chính, đặc
biệt trong những tình huống khẩn cấp, bão lụt..;
Hệ thống Trung tâm dữ liệu đang đưa vào
hoạt động với hạ tầng gồm: hệ thống mạng và an ninh an toàn thông tin, hệ thống
máy chủ và phần mềm cho máy chủ, hệ thống lưu trữ và sao lưu dữ liệu, các hệ
thống thiết bị phụ trợ khác...;
Hệ thống mạng nội bộ tại các cơ quan,
đơn vị đã được xây dựng, hoàn thiện và kết nối Internet bước đầu đã mang lại
những hiệu quả tích cực trong công tác lãnh, chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo các cấp.
Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh đã được đầu tư và đưa vào khai
thác, sử dụng. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có đơn vị nào đăng ký sử
dụng dịch vụ do chi phí thuê đường truyền quá cao.
3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
3.1. Ứng dụng thư điện tử
Hệ thống Thư điện tử tỉnh Lai Châu hoạt
động ổn định, hơn 90% các cơ quan tỉnh đã được triển khai hệ thống thư điện tử
phục vụ cho công việc, trong đó số cán bộ được cấp hộp thư điện
tử đạt 9,3%. Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng
thư điện tử trong công việc tại đơn vị đạt 50%. Các loại văn bản thường được
trao đổi qua thư điện tử gồm có: thông báo, giấy mời,
thông báo kết luận, văn bản nội bộ, lịch công tác, công văn, văn bản quy phạm
pháp luật...
Hệ thống được đầu tư từ năm 2010, số lượng
hộp thư hạn chế cấu hình máy chủ thấp nên sau một thời gian sử dụng dữ liệu trên
máy chủ đầy dẫn đến hệ thống chạy không ổn định, chưa phát huy được hiệu quả,
nhận thức của một số cán bộ công chức, viên chức khi sử dụng hộp thư công vụ
chưa cao, vẫn còn tình trạng sử dụng các hộp thư miễn phí
để trao đổi công việc.
3.2. Ứng dụng quản lý văn bản
và điều hành điện tử trên môi trường mạng
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành
điện tử đã được đưa vào sử dụng tại 16 cơ quan. Các cơ quan tiếp tục triển khai
mở rộng tới các đơn vị thuộc, trực thuộc trên toàn cơ quan. Trong số những đơn
vị được triển khai, tỷ lệ trung bình các đơn vị thường xuyên sử dụng khoảng hơn
90%. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường
công văn khoảng 45%.
Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
điện tử bước đầu đã đem lại hiệu quả như: Hồ sơ được thực
hiện hoàn toàn qua mạng, kiểm soát được quy trình, thời gian xử lý công việc vì thế hạn chế được tình trạng văn
bản quá hạn xử lý, tiết kiệm được chi phí văn phòng phẩm phục vụ cho việc in
ấn, gửi nhận văn bản.
Hiện nay, hệ thống được đầu tư và cài
đặt riêng rẽ theo từng cơ quan nên chưa kết nối liên thông được với nhau, việc
cập nhật thường xuyên cho phần mềm cũng không được đồng
bộ. Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản chưa nhận được sự quan tâm của lãnh đạo
một số cơ quan nên việc triển khai ở một số cơ quan chưa đạt hiệu quả cao.
3.3. Cổng/Trang thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử của tỉnh (http://laichau.gov.vn)
hoạt động ổn định, cung cấp thông tin về kinh tế xã hội; các thông tin chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo tỉnh, thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về chế
độ, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Trang thông tin đối ngoại, du lịch, thương mại điện tử, trang công báo, văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan luôn được duy trì hoạt
động ổn định, đã kịp thời công khai, minh bạch thông tin về chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, thông tin đối ngoại, thu hút đầu tư, quảng
bá phát triển du lịch, những thành tựu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan chưa
có Trang thông tin điện tử riêng; chưa cung cấp, cập nhật thường xuyên các thông
tin lên Trang thông tin điện tử; một số Trang thông tin điện tử chưa tích hợp với Cổng thông tin điện tử của tỉnh và còn tồn tại nhiều
lỗ hổng bảo mật.
3.4. Ứng dụng CNTT chuyên ngành
- Phần mềm quản lý Đảng viên hoạt
động ổn định, tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ Đảng
viên, cấp phát thẻ Đảng, báo cáo số liệu nhanh khi có yêu cầu, gửi nhận văn bản
dễ dàng, góp phần tiết kiệm thời gian, giấy tờ, cước bưu chính.
- Phần mềm quản lý cán bộ công chức viên
chức tỉnh Lai Châu hoạt động ổn định cung cấp cho các cơ
quan từ tỉnh đến huyện với 49 đơn vị sử dụng. Phần mềm giúp nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT, quản lý chặt chẽ, kịp thời các biến động về nhân sự, cung cấp
đầy đủ tổng hợp, chi tiết thông tin về cán bộ công chức - viên chức, đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu báo cáo, thống kê cho các cơ quan đơn vị.
- Hệ thống Quản lý ngân sách và kho bạc
đã được triển khai và vận hành ổn định tại các cơ quan Tài
chính và Kho bạc Nhà nước từ tỉnh đến huyện qua đó đã góp phần quan trọng vào
mục tiêu Quản lý hệ thống tài chính công hiệu quả, chuyên nghiệp, hạn chế thấp
nhất tình trạng tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, hạn chế được
việc in những báo cáo bằng giấy...
- Ứng dụng CNTT trong ngành Y tế tiếp
tục được đẩy mạnh nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý văn bản và điều hành
điện tử, quản lý nhân sự.
- Ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục -
Đào tạo thường xuyên được đầu tư phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy, hầu
hết các cơ sở đào tạo đều kết nối mạng Internet và được trang bị hệ thống máy tính
và phần mềm để phục vụ công việc.
- Hệ thống Thư
viện điện tử và Thư viện khoa học công nghệ của tỉnh hoạt động ổn định cũng góp phần tạo thêm một kênh thông tin để đưa kiến thức về khoa
học và công nghệ, hướng dẫn sản xuất đến với cơ sở và người dân góp phần cải
thiện nâng cao đời sống của Nhân dân.
- Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy
tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam” do Quỹ Bill and Melinda Gates
tài trợ không hoàn lại với mục tiêu hỗ trợ người dân nghèo, người dân ở vùng
khó khăn có cơ hội tiếp cận CNTT. Đến nay dự án đã triển
khai đưa vào hoạt động tại 29 điểm gồm: 12 điểm Bưu điện văn hóa xã, 17 điểm
Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.
3.5. Các ứng dụng
phục vụ dịch vụ công, một cửa điện tử
Tại một số cơ quan và UBND một số huyện,
thành phố như UBND huyện Tam Đường và Thành phố Lai Châu... đã triển khai ứng
dụng một cửa điện tử, bước đầu đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần cải cách thủ
tục hành chính tại địa phương mang
lại hiệu quả và minh bạch hóa trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan Nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
Có 505 bộ thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh (www.dichvucong.laichau.gov.vn) ở
mức độ 1 và 2 trong đó có 112 bộ thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến
mức độ 3 và 01 dịch vụ được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
Tuy nhiên, mức độ cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của các đơn
vị còn chậm, chưa đạt so với yêu cầu đặt ra. Hệ thống một cửa điện tử đã được đầu
tư xong hiệu quả sử dụng còn thấp, một số bộ phận đã bị hư hỏng không sử dụng được.
Hiện tại các ứng dụng phục vụ công, một
cửa điện tử tại các cơ quan Nhà nước tỉnh Lai Châu chưa triển khai đồng bộ, chưa
có sự thống nhất, không theo một mô hình chuẩn do vậy việc kết nối liên thông
các cơ quan lại với nhau chưa thực hiện được.
3.6. Sử dụng Chữ ký số trong
các cơ quan nhà nước
Hiện nay, các sở, ban, ngành và các địa
phương tỉnh Lai Châu chưa triển khai đưa vào sử dụng chữ ký số trong hoạt động của
các cơ quan.
3.7. Xây dựng cơ
sở dữ liệu
Theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đã xác định danh mục
các cơ sở dữ liệu quan trọng cần được xây dựng.
Tuy nhiên việc triển khai xây dựng cơ
sở dữ liệu mới đang trong quá trình khảo sát, các dự án chưa được phê duyệt và
chưa bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện.
4. Hiện trạng đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực CNTT
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp,
các ngành công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT đã có những chuyển biến tích cực. Hàng năm, tỉnh đều có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ tin học cơ
bản cho cán bộ các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố. Qua đó hình thành
được đội ngũ nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, mặt bằng
chung cũng như số lượng, chất lượng đội ngũ nhân lực CNTT còn hạn chế, chưa đáp
ứng được so với yêu cầu nhiệm vụ.
Các cơ quan đều có bố trí cán bộ chuyên
trách hoặc bán chuyên trách về CNTT. Đội ngũ cán bộ Quản trị mạng của các đơn
vị cơ bản có kiến thức về CNTT, được đào tạo, tập huấn thường xuyên. Đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cấp huyện có kiến
thức nhất định về tin học; phần lớn đều có thể sử dụng máy tính và mạng máy
tính để làm việc...
Các đơn vị đào tạo về CNTT trên địa bàn
tỉnh đã có, tuy nhiên mới chỉ tập trung đào tạo về tin học văn phòng, công tác
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các lĩnh vực như:
Bảo mật thông tin, an toàn thông tin, an ninh thông tin, kỹ năng duy trì hệ thống
thông tin...cho đội ngũ cán bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT trên địa bàn
tỉnh hiện nay chưa có.
5. Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án thực hiện đầu tư năm 2016
(Theo
Phụ lục số 03 kèm theo)
6. Đánh giá chung
Trong những năm
qua, công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ứng
dụng và phát triển CNTT của tỉnh có bước biến chuyển tích cực. Đã có sự chỉ đạo
thường xuyên, đồng bộ, có hệ thống từ Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đến các
sở/ngành, huyện/thành phố, các doanh nghiệp, do đó công tác ứng dụng và phát
triển CNTT của tỉnh đã đạt được một số kết quả quan trọng, từng bước đổi mới
phương thức hoạt động trong các cơ quan, phương pháp quản lý, chỉ đạo, điều
hành trong hệ thống hành chính nhà nước cũng như các thành phần kinh tế, tạo
nên động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực CNTT đã có nhiều chuyển biến tích cực, cơ quan chuyên trách ngày càng thể
hiện rõ vai trò, vị trí trong quá trình thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn; bộ máy tổ chức đã hình thành đến cấp huyện.
Cơ sở vật chất về CNTT được đầu tư
nhiều hơn cho các cơ quan nhà nước đáp ứng được nhu cầu tối thiểu
trước mắt cho việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; việc vận hành khai thác, sử dụng đã đạt được hiệu quả
bước đầu, đã xây dựng được một số hệ thống thông tin dùng chung rất cơ bản, góp
phần đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối làm việc cho các cơ quan đảng. Hình
thành được hệ thống các quy chế, văn bản quy định trong việc triển khai ứng
dụng CNTT trong toàn tỉnh.
Các hoạt động ứng dụng CNTT trong các
cơ quan Nhà nước từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách các thủ tục hành chính. Hệ
thống đào tạo về CNTT được tăng cường. Hạ tầng thông tin đã có bước phát triển,
cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu của các cơ quan,
doanh nghiệp và nhân dân. Môi trường cho ứng dụng và phát
triển CNTT đang từng bước hoàn thiện, các văn bản pháp lý được ban hành ngày
càng đầy đủ, toàn diện.
Bước đầu tạo lập
được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng
chung cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng tại các đơn vị.
7. Những khó khăn, hạn chế
Công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT còn chậm; Việc tuyên truyền phổ biến
chủ trương của Đảng và Nhà nước về CNTT có lúc còn chưa kịp thời.
Việc triển khai các ứng dụng CNTT chưa
được đồng bộ, thiếu trọng tâm, thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT còn chậm. Chưa đẩy mạnh được sự quan tâm của các cấp, các ngành tham gia vào việc triển khai ứng dụng và nâng cao nhận thức về vai
trò của CNTT trong cải cách hành chính.
Vấn đề an toàn, an ninh thông tin đối
với các hệ thống thông tin nói chung và các hệ thống thư điện tử, quản lý văn
bản và điều hành điện tử, Trang/Cổng thông tin điện tử nói riêng tại các cơ
quan chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Việc chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các đơn vị còn chậm. Nhiều đơn vị đã
được đầu tư hạ tầng và ứng dụng nhưng chưa khai thác, phát huy hết hiệu quả.
Công tác quản lý nhà nước về CNTT đặc
biệt là ở cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cán bộ chuyên trách về CNTT.
Nhiều cán bộ, công chức chưa hình thành
thói quen sử dụng văn bản điện tử trong công việc, trình độ của các cán bộ, công
chức còn nhiều hạn chế và không đồng đều.
Kinh phí đầu tư cho ứng dụng và phát triển
CNTT trên địa bàn tỉnh, nhất là kinh phí cho công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CNTT và công tác đảm bảo an toàn và an ninh thông tin còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu đầu tư nhằm đảm bảo điều kiện về hạ tầng và ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; xây dựng hệ
thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản
điện tử từ tỉnh xuống đến cấp xã, phường; tạo lập môi trường làm việc điện tử
để người dân và doanh nghiệp giám sát và đóng góp cho hoạt động của Chính quyền
các cấp. Thiết lập Cổng dịch vụ hành chính công của tỉnh kết nối với cổng dịch
vụ công quốc gia; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Cung cấp và khai thác hiệu quả các dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên diện rộng phục vụ người dân và doanh nghiệp
tốt hơn, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn.
- Ứng dụng CNTT rộng rãi trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
- Triển khai sử dụng chữ ký số trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước đến các sở, ban, ngành và các địa phương trong
tỉnh.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
đảm bảo hiện đại, đồng bộ. Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT, thực hiện thành công mục tiêu
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành
của bộ máy Đảng, chính quyền các cấp, duy trì tốt chỉ số cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2020
2.1. Ứng dụng công nghệ thông
tin
- Nâng cấp Cổng
thông tin điện tử đảm bảo hoạt động ổn định, bao gồm đầy đủ các thông tin của
các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; kỹ thuật đáp ứng
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- 80% cán bộ,
công chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử công vụ trong công việc.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được
cấp hộp thư điện tử công vụ thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong
công việc.
- Tối thiểu 50% các văn bản, tài liệu
(trừ văn bản loại mật, hồ sơ) của các cơ quan nhà nước các cấp được trao đổi trên
môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số.
- Tối thiểu 50% các cuộc họp trực tuyến
giữa UBND với UBND cấp huyện.
- 100% cơ quan từ cấp huyện trở lên sử
dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
- Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 1, 2; 70% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và từ 3 đến 5 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tăng cường tiếp nhận, xử
lý hồ sơ điện tử.
- 100% bộ phận một cửa của các cơ quan nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trang bị đầy đủ các thiết bị công nghệ thông tin và
ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp việc tiếp nhận, theo dõi quá
trình xử lý, tra cứu, thống kê tổng hợp, trả kết quả hồ sơ yêu cầu của người
dân và doanh nghiệp.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, 30% các xã, phường, thị trấn triển khai phần mềm Quản lý
văn bản và Điều hành điện tử trong công việc, phần mềm
được kết nối liên thông.
- 50% thông tin chỉ đạo, điều hành
của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện được đăng tải
trên Trang/Cổng thông tin điện tử tỉnh (trừ các văn bản mật).
- 80% văn bản do UBND tỉnh, sở, ngành,
đơn vị trực thuộc sở, UBND cấp huyện ban hành được ký số và trao đổi liên thông
qua phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành điện tử.
- 100% các cơ
quan nhà nước cấp tỉnh và UBND cấp huyện có Cổng, Trang
thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28
của Luật Công nghệ thông tin.
2.3. Hạ tầng công nghệ thông tin
- 100% các xã có đường truyền Internet
băng rộng.
- 100% cán bộ, công chức được trang bị
máy tính phục vụ công việc.
- Triển khai mạng diện rộng của tỉnh trên
đường truyền số liệu chuyên dùng đến 100% đơn vị cấp xã nhằm đảm bảo sẵn sàng
cho việc kết nối liên thông các hệ thống ứng dụng điều hành, tác nghiệp và hoạt động giao dịch trực tuyến trên địa
bàn tỉnh.
2.4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Hình thành
mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an toàn mạng và hạ
tầng thông tin với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị của Tỉnh; Tham gia vào
mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an toàn mạng và hạ tầng thông tin quốc gia.
- 100% cán bộ quản trị hệ thống trong
hệ thống thông tin trọng yếu của Tỉnh được đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng nhận về an toàn thông tin.
- Xử lý tốt, kịp thời các sự cố gây mất
an toàn, an ninh thông tin xảy ra tại các cơ quan Nhà nước tỉnh Lai Châu.
2.5. Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin
- Đảm bảo mỗi sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thành phố có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về CNTT, 50% UBND cấp xã,
phường, thị trấn có cán bộ bán chuyên trách về CNTT.
- Hàng năm 100% cán bộ chuyên trách và
bán chuyên trách về CNTT tại các cơ quan, đơn vị được đào tạo nâng cao, chuyên
sâu về quản trị mạng và an toàn, an ninh thông tin.
- 100% cán bộ quản trị mạng tại Trung
tâm dữ liệu tỉnh được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, có chứng chỉ phù hợp với nhiệm vụ tại đơn vị.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức các
cấp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng CNTT.
- 100% lãnh đạo cán bộ đơn vị cấp tỉnh và huyện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý về
CNTT.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng thành thạo máy tính trong công việc.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh phù
hợp với việc xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh làm nền tảng triển khai
các ứng dụng dùng chung trong cơ quan nhà nước. Đầu tư hệ
thống sao lưu dữ liệu dự phòng theo chuẩn tại Trung tâm dữ liệu.
- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ
UBND tỉnh đến các cơ quan và chính quyền các cấp. Tạo lập môi trường điện tử để
người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
- Thiết lập Cổng dịch vụ hành chính công
của tỉnh trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính,
dân cư, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục
liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất
lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa.
Từng bước đầu tư mua sắm đủ máy tính
và các thiết bị có liên quan cho cán bộ, công chức đảm bảo phục vụ tốt cho triển khai các ứng dụng và phục vụ công tác chuyên môn.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Văn phòng UBND tỉnh
nhằm cung cấp các thông tin, tài liệu dưới dạng văn bản số
đến đại biểu, các Tổ đại biểu, Ban của HĐND và Thường trực của HĐND.
- Nâng cấp hệ thống giao ban điện tử
trực tuyến tại Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Triển khai chữ ký số trong trao đổi
văn bản điện tử tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố.
2. Về ứng dụng công
nghệ thông tin
Xây dựng Đề án “Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Lai Châu” và đầu tư triển khai các hạng mục, dự án thành phần của Kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh như:
- Đầu tư nâng cấp hệ thống thư điện tử
tỉnh Lai Châu;
- Đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý văn
bản và hồ sơ công việc theo xu hướng liên thông giữa các đơn vị;
- Đầu tư nâng cấp Báo Lai Châu điện tử; Cổng thông tin đối ngoại tỉnh;
- Xây dựng và triển khai phần mềm
quản lý hạ tầng Thông tin và Truyền thông, hạ tầng giao thông, phần mềm hải
quan...;
- Phát triển ứng dụng CNTT trong các
ngành trọng điểm như: giáo dục, y tế, giao thông, nông
nghiệp, tài chính...;
- Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh;
- Xây dựng và triển khai các hệ thống
thông tin như: văn bản quy phạm pháp luật, đăng ký giao dịch đảm bảo công chứng,
chứng thực...;
- Xây dựng và triển
khai hệ thống các cơ sở dữ liệu dùng chung về tài nguyên môi trường, đất đai,
hộ tịch, dân cư...
- Xây dựng, triển khai hệ thống, ứng dụng
chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các
trang thông tin điện tử thành phần đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch các hoạt động của cơ
quan nhà nước.
- Xây dựng hệ
thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.
- Xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 qua cổng dịch vụ hành chính công, kết nối
liên thông đến cổng, trang thông tin điện tử của từng đơn vị.
- Xây dựng hệ thống một cửa điện tử liên
thông tại các sở, UBND cấp huyện. Triển khai kết nối liên thông giữa các cấp,
các ngành.
- Triển khai có hiệu quả dịch vụ trả kết
quả thủ tục hành chính công thông qua dịch vụ bưu chính.
- Xây dựng hệ thống trang thông tin doanh
nghiệp tích hợp trên cổng thông tin của tỉnh. Cung cấp
thông tin hoạt động nổi bật của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về an toàn, an ninh thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng, như Báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình và trên các Cổng/Trang thông
tin điện tử của các đơn vị.
- Xây dựng hệ thống giám sát, tự động
phát hiện, cảnh báo sớm, ngăn chặn tấn công mạng, phát hiện lỗ hổng an ninh
mạng. (Đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, đảm bảo cho tất cả các hệ thống
thông tin, trang thông tin của các cơ quan có kết nối với cổng thông tin của
tỉnh được giám sát về an ninh mạng, chủ động ngăn chặn, kịp thời xử lý các sự
cố an ninh mạng).
- Mua sắm trang thiết bị an toàn thông
tin cho tất cả các cơ quan trọng yếu của Tỉnh; các hệ thống thông tin và CSDL
của tỉnh.
- Hình thành mạng lưới điều phối ứng cứu
sự cố về an toàn, an ninh thông tin mạng với sự tham gia của các cơ quan, đơn
vị trong tỉnh; Tham gia vào mạng lưới điều phối ứng cứu sự cố về an toàn mạng và
hạ tầng thông tin quốc gia.
- Đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng
nhận về an toàn thông tin cho các cán bộ quản trị hệ thống trong hệ thống thông
tin trọng yếu của tỉnh.
- Triển khai ứng
dụng chữ ký số vào trong hệ thống thư điện tử công vụ, một cửa điện tử, dịch vụ
công trực tuyến...nhằm đảm bảo tính xác thực, toàn vẹn trong quá trình trao đổi
văn bản.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo, tập huấn,
đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông thường xuyên theo kế
hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm.
5. Nguồn nhân lực CNTT
- Tăng cường công tác đào tạo bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công
chức các cấp.
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT cho các cơ quan;
- Xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh
đạo CNTT các cấp.
- Đào tạo, tập huấn xây dựng triển khai
Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ về
kiến thức, kỹ năng khai thác các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an
toàn, an ninh thông tin.
Đào tạo kiến thức về an toàn, an ninh
thông tin cho cán bộ, công chức viên chức được giao quản lý, vận hành hệ thống
CNTT tại các đơn vị.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, Nhân dân về
vai trò, tầm quan trọng của CNTT đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội quốc phòng, an ninh tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Giải pháp về tài chính
- Xây dựng, ban hành các chính sách để
huy động các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển
CNTT. Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn đầu
tư, vốn sự nghiệp và huy động nguồn vốn của doanh nghiệp... để thực hiện các dự
án ứng dụng và phát triển CNTT trong đó tập trung đầu tư cho các dự án trọng
tâm, trọng điểm có tính đột phá, tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng CNTT.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi nhằm
thu hút vốn đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực CNTT. Tăng cường sử dụng hình thức thuê dịch vụ CNTT.
3. Giải pháp về môi trường chính
sách
- Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng
dụng và phát triển CNTT. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát
triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị.
- Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân
lực có trình độ về CNTT về làm việc tại địa phương, có chế độ đãi ngộ hợp lý
đối với đội ngũ cán bộ CNTT làm việc tại các cơ quan trong
hệ thống chính trị của tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số
331/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của UBND tỉnh về việc Ban hành Đề án thực hiện NQ 36-NQ/TW
về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2020” và Kế
hoạch hành động số 544/KH-UBND ngày 30/03/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối
với cán bộ, công chức viên chức chuyên trách, bán chuyên trách, được giao phụ
trách về CNTT, những người trực tiếp vận hành hệ thống thông tin trong cơ quan
nhà nước tỉnh Lai Châu.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển ứng dụng CNTT vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
của CNTT đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của tỉnh và nâng cao năng lực điều hành quản lý và chuyên môn nghiệp vụ
cũng như quá trình cải cách hành chính cho lãnh đạo, các nhà quản lý, cán bộ công chức
các cấp, các Doanh nghiệp và người dân.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng và phát
triển CNTT. Mọi cán bộ, công chức, viên chức cần gương mẫu,
đi đầu trong việc ứng dụng CNTT. Gắn việc hoàn thành nhiệm
vụ chính trị với việc ứng dụng tích cực CNTT trong chỉ đạo, điều hành, chuyên
môn nghiệp vụ tại cơ quan, đơn vị.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách phát
triển nguồn nhân lực đã có, xây dựng mới các chính sách hỗ trợ tốt việc đào
tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực CNTT.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ chuyên trách, bán chuyên trách về CNTT các cấp.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp.
- Đào tạo, tập huấn xây dựng triển khai
Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh cho cán bộ, công chức.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực CNTT
của tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT cho cán
bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và Nhân dân. Xã hội hóa công tác đào tạo CNTT, thu hút mọi nguồn lực, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi
cho Nhân dân có cơ hội được học tập, tiếp cận kiến thức về CNTT thông qua các
loại hình với các nội dung đa dạng, thích hợp.
5. Giải pháp về công tác tổ chức,
điều hành
- Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện
tử cấp tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam theo Công văn
số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Kiện toàn, phát huy vai trò bộ máy quản
lý nhà nước về an toàn thông tin; chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn
công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố trong hoạt động ứng dụng CNTT.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh
đạo các cấp trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên
nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế
hoạch này với chương trình cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước
có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính.
- Mỗi cơ quan
cấp sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, thành phố tự bố trí ít nhất 01 cán bộ làm công tác chuyên trách về CNTT.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Kế hoạch được triển khai diện rộng trên toàn tỉnh. Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm
2017, cụ thể như sau:
1. Năm 2017 - 2018
- Xác định danh mục các dự án và hoàn
tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư
- Xây dựng Quy định về chế độ, trách nhiệm
người lãnh đạo về ứng dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị; Quy định về kỹ năng
của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, cán bộ an toàn, an ninh thông tin;
Quy định về chế độ hỗ trợ người làm CNTT; Chính sách mua
sắm các sản phẩm, thuê dịch vụ CNTT trong các dự án ứng dụng CNTT của tỉnh;
- Triển khai công tác đào tạo bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức các cấp; tập huấn nâng cao năng lực quản lý CNTT cho
cán bộ lãnh đạo các cấp; đào tạo chuyên sâu CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT
các cơ quan;
- Đầu tư nâng cấp các hệ thống: hệ thống
thư điện tử công vụ tỉnh; hệ thống quản lý văn bản và hồ
sơ công việc; hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch tỉnh; Báo Lai Châu điện tử;
- Xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức 3, 4; phần mềm quản lý hạ tầng Thông tin và Truyền thông; cơ sở vật
chất và phần mềm hệ thống một cửa điện tử liên thông; đường truyền Internet đến
xã;
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo, tập huấn,
đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh;
- Xây dựng và triển khai hệ thống các
cơ sở dữ liệu dùng chung về tài nguyên môi trường, đất đai, hộ tịch, dân cư...
2. Năm 2018 - 2019
- Tiếp tục triển khai công tác đào
tạo bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ,
công chức các cấp; tập huấn nâng cao năng lực quản lý CNTT
cho cán bộ lãnh đạo các cấp; đào tạo chuyên sâu CNTT cho
cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan;
- Tiếp tục xây dựng và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức 3, 4; cơ sở vật chất và phần mềm hệ thống một cửa điện tử liên
thông; đường truyền Internet đến xã;
- Tiếp tục tăng cường hoạt động quản lý
nhà nước về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo,
tập huấn, đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh;
- Xây dựng, triển khai hệ thống chứng
thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước;
- Đầu tư nâng cấp hệ thống giao ban điện
tử trực tuyến tại Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố;
- Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin dùng chung như: văn bản quy phạm pháp luật, đăng ký giao dịch đảm
bảo công chứng, chứng thực...;
- Tiếp tục xây
dựng và triển khai hệ thống các cơ sở
dữ liệu dùng chung về tài nguyên môi
trường, đất đai, hộ tịch, dân cư...;
- Đảm bảo kết
nối liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đến 100% các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố. Tất cả văn bản (trừ văn
bản Mật) được cập nhật vào phần mềm; thực hiện việc gửi, nhận văn bản từ Văn
phòng Chính phủ tới UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
dưới dạng điện tử;
- Thiết lập Cổng dịch vụ hành chính công
của tỉnh trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính,
dân cư, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục
liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
3. Năm 2019 - 2020
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện
đại, đồng bộ đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và nhu cầu
sử dụng của người dân và doanh nghiệp. Kết nối băng thông rộng, chất lượng cao
đến 100% các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục. Triển khai và sử dụng hiệu
quả mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thúc đẩy
xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai công tác đào
tạo bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ,
công chức các cấp; tập huấn nâng cao năng lực quản lý CNTT cho cán bộ lãnh đạo các
cấp; đào tạo chuyên sâu CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan;
- Tiếp tục xây dựng và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức 3; cơ sở vật chất và phần mềm hệ thống một cửa điện tử liên
thông; đường truyền Internet đến xã;
- Tiếp tục tăng cường hoạt động quản lý
nhà nước về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo,
tập huấn, đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh;
- Đầu tư nâng cấp Cổng thông tin điện
tử tỉnh; Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; Cổng thông tin
đối ngoại tỉnh; hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh;
- Trang bị hệ thống máy tính, và máy tính
bảng nhằm cung cấp các thông tin, tài liệu dưới dạng văn bản điện tử đến đại biểu
HĐND;
- Tiếp tục xây dựng và triển khai các
hệ thống thông tin dùng chung như: văn bản quy phạm pháp luật, đăng ký giao dịch
đảm bảo công chứng, chứng thực...;
- Tiếp tục xây dựng và triển khai hệ thống
các cơ sở dữ liệu dùng chung về tài nguyên môi trường, đất đai, hộ tịch, dân
cư...
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thành phố trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị và bố trí ngân sách để thực hiện.
3. Ưu tiên sử dụng hình thức thuê
dịch vụ CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định thí điểm về thuê
dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
4. Khuyến khích
các doanh nghiệp tự đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
5. Khuyến khích
việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai các nội dung Kế
hoạch này.
VIII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHIỆM VỤ
- Danh mục các nhiệm vụ, dự án mới ưu
tiên đầu tư giai đoạn 2016 - 2020
(Theo
Phụ lục số 04 kèm theo)
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ, dự án nêu trong danh mục trên, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt
và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định hiện hành, bảo đảm sự lồng
ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành
đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
- Đối với dự án do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư phải thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
1. Hiệu quả quản lý, điều hành của
các cơ quan nhà nước
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành
của lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, các huyện/thành phố; nâng cao năng lực,
hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi phí của Nhà nước,
thời gian, công sức của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Giúp tổ chức, công dân nắm rõ, cập nhật
kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quyết
sách của tỉnh về ứng dụng CNTT, các hoạt động chuyên môn
trong các cơ quan nhà nước; giúp tổ chức và công dân thực hiện thủ tục hành
chính được nhanh chóng, chính xác, kịp thời giảm chi phí, thời gian đi lại của
công dân. Nâng cao ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi mặt của đời sống xã hội.
X. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức triển khai, thực hiện Kế
hoạch này; kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch và xây dựng
báo cáo hàng năm gửi UBND tỉnh, kịp thời đề xuất các giải pháp cần thiết để
bảo đảm việc thực hiện thành công Kế hoạch
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
báo, đài trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu trình UBND tỉnh
phê duyệt. Đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm
bảo phù hợp với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin để triển khai Kế hoạch này.
- Triển khai xây dựng Kiến trúc chính
quyền điện tử tỉnh Lai Châu.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong
gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp dịch
vụ viễn thông, CNTT tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo các yêu cầu
về hạ tầng kỹ thuật và công tác an ninh, an toàn thông tin.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, hàng năm báo
cáo UBND tỉnh.
- Triển khai, hướng dẫn, giám sát
thực hiện an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT của Chính quyền điện
tử tỉnh.
- Cho ý kiến thẩm định và thẩm định các
dự án về công nghệ thông tin trên địa bàn phù hợp với khung kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Lai Châu.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ tình hình nguồn kinh phí địa
phương, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, và các đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh
bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế
hoạch này.
- Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong
dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm cho các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo thực hiện kế hoạch đúng tiến độ, yêu
cầu.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đề xuất hạng mục chi riêng về CNTT trong ngân sách
nhà nước theo quy định.
- Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị xây dựng
dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên
quan thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước hàng năm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với các tổ chức cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực CNTT.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT từ tỉnh đến cơ sở; góp phần đẩy mạnh chương trình cải
cách hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng
thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh triển khai
thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông
tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan xác định và đề xuất UBND tỉnh triển khai
các dự án ứng dụng CNTT từ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp phát triển khoa học công
nghệ hàng năm phục vụ phát triển CNTT của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ cho nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng về công nghệ
thông tin. Tăng cường năng lực nghiên cứu, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, từng bước làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ động phối hợp với đơn vị có liên quan đẩy mạnh triển khai
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với tất cả các lĩnh
vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
- Khẩn trương triển khai các giải pháp
để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao trách nhiệm và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị về ứng dụng CNTT để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành với các
cơ quan, đơn vị nhà nước khác của tỉnh và của ngành./.
PHỤ LỤC 01
DANH
MỤC CÁC CSDL LỚN CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 UBND tỉnh Lai Châu)
STT
|
Tên CSDL
|
1
|
CSDL Cán bộ, công chức, viên chức
|
2
|
CSDL Khiếu nại, tố cáo
|
3
|
CSDL Tài nguyên
và môi trường
|
4
|
CSDL Lao động, người có công với xã
hội
|
5
|
CSDL Văn hóa, xã hội
|
6
|
CSDL Kinh tế công nghiệp và thương mại
|
7
|
CSDL Các dự án đầu tư
|
8
|
CSDL Dân cư
|
9
|
CSDL Đất đai
|
10
|
CSDL Doanh nghiệp
|
11
|
CSDL Tài chính
|
12
|
CSDL về Công chứng
|
13
|
CSDL về Hộ tịch
|
14
|
CSDL về Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
15
|
CSDL Thủ tục hành chính trên Internet
|
PHỤ LỤC 02
DANH
MỤC CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 UBND tỉnh Lai Châu)
STT
|
Tên
hệ thống thông tin
|
1
|
Quản lý văn
bản tích hợp trong toàn tỉnh tới các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, bảo đảm an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi
|
2
|
Chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước
|
3
|
Quản lý, theo dõi chương trình công
tác của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh
|
4
|
Quản lý văn bản quy phạm pháp luật
|
5
|
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội
|
6
|
Theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
5 năm và hàng năm
|
7
|
Theo dõi, giám sát và đánh giá các dự
án đầu tư sử dụng vốn của Nhà nước
|
8
|
Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám chữa bệnh
|
9
|
Cấp và quản lý chứng minh nhân dân
|
10
|
Văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương
|
11
|
Quản lý Bảo
hiểm xã hội tỉnh Lai Châu
|
12
|
Quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải
|
13
|
Quản lý và hiện đại hóa Ngân hàng
|
14
|
Hệ thống thông tin Văn hóa - xã hội
|