BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1255/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Bộ Nội vụ giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT Nguyễn Trọng Thừa;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1255/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021- 2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2021-2025 là triệt để THTK, CLP
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, góp phần huy động, phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19,
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt phải gắn với việc thực
hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 12 giải pháp tại Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc
đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các
ngành, các đơn vị, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối
thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hoá tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nội vụ là một trong những giải
pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm
bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025. Vì vậy,
công tác THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được
Quốc hội đề ra và hoàn thành các mục tiêu trong Chương trình hành động của Bộ Nội
vụ thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường
quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn thuế, thu
hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội
quyết định, Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ.
c) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017
và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo
đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Công
khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
d) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra
năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham
nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tiếp tục thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
g) Tích cực đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi số của Bộ Nội vụ theo các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục
tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn
2021-2025.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật
tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó chú trọng các nội
dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng
chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ
chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%. Rà
soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách
nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công
tác nước ngoài…, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
Đảm bảo toàn bộ các khoản thu,
chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước và được
thực hiện theo đúng quy định, ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ
trương, chính sách lớn của Bộ. Hoàn thành tốt, hiệu quả công tác quản lý thu,
chi ngân sách hàng năm bao gồm: hướng dẫn xây dựng dự toán, phân bổ, giao dự
toán, kiểm tra giám sát việc thực hiện dự toán. Tổ chức điều hành dự toán chi
ngân sách nhà nước chủ động, linh hoạt, đảm bảo chặt chẽ, kỷ cương, kỷ luật tài
chính, ngân sách.
Cắt giảm các chương trình, dự
án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất
mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không
thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
b) Tăng cường phân cấp trong quản
lý tài chính trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, quy định của Nhà nước và năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở.
c) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao
tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập
trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng
phí nguồn lực; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa
học công nghệ; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch
Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực
hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
pháp luật.
d) Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy
học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới
tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học
sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đẩy mạnh cơ chế tự
chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết
là các cơ sở giáo dục đại học nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư
cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
đ) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm
bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối
thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu 20%
đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính
đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu; đối với giá dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các
đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của
các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
và các văn bản hướng dẫn Luật. Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ
quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công.
Đồng thời, phải thực hiện đúng
thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công,
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và
Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
quyết số 973/2020/QH14. Mức bố trí vốn cho
từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng
năm.
Kiên quyết khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực
sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
b) Xây dựng và ban hành đầy đủ
các quy trình, quy định và cơ chế quản lý đầu tư đối với các dự án của Bộ nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư; Tổ chức tập huấn và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển
khai, thực hiện theo quy định.
Thực hiện tốt công tác giám sát
đầu tư, công tác quản lý đấu thầu và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư công nguồn
vốn trong nước; kiểm tra, giám sát công tác đấu thầu theo và kế hoạch giám sát
đầu tư theo Kế hoạch được phê duyệt.
c) Triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các quy định của Nhà nước; Hoàn thành tốt
việc giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn NSNN, từ nguồn thu hợp pháp của các
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Rà soát, tích hợp các chế độ,
chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi vào từng Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế tối đa
tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản
lý, thực hiện Chương trình.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công đảm bảo nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ cho các địa phương phải được sử dụng có hiệu quả, phân bổ
theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch, phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 và hằng năm.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- 100% đơn vị thuộc Bộ ban hành
và tổ chức thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại đơn vị
theo quy định.
- Tổ chức và quản lý tài sản
công theo đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ
theo quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát. Rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai
đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng
pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công;
xử lý nghiêm các sai phạm.
- Hạn chế tối đa việc mua sắm
phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết, đắt tiền. Thực hiện
điều chuyển tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị, từ nơi thừa sang nơi
thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả,
chưa thực sự cần thiết.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tài sản công, 100% đơn vị sử dụng và cập nhật đầy đủ dữ liệu về
tài sản công tại phần mềm quản lý tài sản của Bộ, tiến tới đồng bộ dữ liệu về
tài sản công của Bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công nhằm phục vụ
công tác điều hành, quản lý, đồng thời phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo
quy định.
c) Hoàn thiện các cơ chế quản
lý, sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai
thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực hiện quản
lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền.
đ) Có cơ chế quản lý chặt chẽ,
hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản
hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định.
5. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Xây dựng và ban hành chế độ
tiền lương mới theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phân phối
theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất
lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh
đạo.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII
và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2021-2025, xác định
đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức,
đơn vị gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện
Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông
tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua
khen thưởng.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Phối hợp cùng các Bộ ngành đề
xuất, nghiên cứu sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo
đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và chủ động của ngân sách địa
phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính
- ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu
tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện
thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và thông lệ quốc tế.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn
với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể
hoá trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
lực tài chính công.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Tiếp tục phối hợp rà soát, hoàn
chỉnh quy định pháp luật đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đồng thời bảo đảm quản
lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; hoàn thiện quy định về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để thống nhất trong quản lý về thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán
vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đầu tư công.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn
chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy
mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng
để giảm bớt chi phí hành chính.
Đổi mới, nâng cao vai trò công
tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm
các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng
và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Xây dựng phương pháp, tiêu chí
đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền nhưng phải đảm bảo tự chịu trách nhiệm ”cá thể hoá” vai trò cá nhân
của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào
sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Tiếp tục hoàn
thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư công để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm (trong đó có nội dung giải ngân vốn đầu tư
công); lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công. Thực hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên
Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ thống TABMIS để toàn bộ quá trình lập,
giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo cáo kế hoạch đầu tư công đều được thực
hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công, bảo đảm tính công khai,
minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với quá trình xây dựng Chính phủ điện tử
và tiến tới Chính phủ số.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục rà soát, xây dựng
tiêu chuẩn, định mức các tài sản chuyên dùng (Máy móc, thiết bị chuyên dùng; Xe
ô tô chuyên dùng; Diện tích chuyên dùng...). Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử
dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong
việc trang bị, mua sắm tài sản.
- Hoàn thiện Quy chế quản lý tài
sản công, nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài sản; Hoàn thiện các quy
trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (Xe ô tô, công trình xây dựng,
máy móc, thiết bị...).
- Rà soát, sắp xếp xe ô tô của
các đơn vị trên nguyên tắc tận dụng tối đa những xe đang còn có thể sử dụng
theo tiêu chuẩn, định mức được cấp có thẩm quyền quy định, hạn chế tối đa việc
mua bổ sung xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; chỉ thực hiện mua sắm xe ô
tô chuyên dùng sau khi đã được quy định tiêu chuẩn định mức và trong trường hợp
thực sự cần thiết.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu về tài sản công của
Bộ để cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Có giải
pháp kỹ thuật liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản do Bộ xây dựng với Cơ sở
dữ liệu quốc gia.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về thực hiện cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt
hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch
vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch
vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
đ) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế
theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu
quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về
công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành; xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất
thủ tục hành chính; kiểm soát chặt việc quy định các thủ tục hành chính mới
liên quan tới người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động xây dựng và thực hiện chính phủ điện tử, hướng tới
chính phủ số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối
tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng,
chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu
theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết
nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành
chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của cơ quan, đơn vị
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp cần cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai Chương trình THTK, CLP hằng
năm và thực hiện sáng tạo phù hợp với điều kiện của đơn vị; khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp
hành Luật THTK, CLP; kiên quyết xử lý dứt
điểm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021-2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Hằng năm, thực hiện báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình về THTK, CLP của Bộ và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của mình (đối với đơn vị trực thuộc Bộ) và thực hiện đánh giá
kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên (đối với các đơn vị dự toán thuộc, trực
thuộc Bộ) theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính; trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo
THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo để gửi Bộ Tài
chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì
theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện trong công tác quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
4. Thanh tra Bộ thực hiện theo
thẩm quyền việc thanh tra theo kế hoạch, xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền về
kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính thực
hiện việc hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, trong đó có kiểm tra việc
xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực thuộc Bộ./.