BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 724/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 06 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
53/2016/NĐ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
An ninh mạng;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
2018/QĐ-BGTVT ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy
chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Trung tâm
Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Công an;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TTCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Danh Huy
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Kèm theo Quyết định số 724/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 06 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh mạng trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận
tải.
c) Các tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn thông tin, an ninh mạng; tham gia kết nối
vào các hệ thống thông tin của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin là sự bảo
vệ thông tin số và các hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng,
tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh mạng là việc bảo đảm
thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hệ thống thông tin là tập hợp
phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập,
cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
4. Hạ tầng kỹ thuật là tập hợp
các thiết bị tính toán, lưu trữ, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết
bị phụ trợ, đường truyền, mạng nội bộ, mạng diện rộng…
5. Chủ quản hệ thống thông tin
là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống
thông tin.
6. Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin là cơ quan, tổ chức được chủ quản hệ thống thông tin giao nhiệm vụ vận
hành hệ thống thông tin.
7. Đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin là đơn vị có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin của
chủ quản hệ thống thông tin.
8. Hệ thống thông tin quan trọng
là hệ thống thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt
động của đơn vị.
9. Rủi ro an toàn thông tin là
những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng đến trạng thái an
toàn thông tin mạng.
10. Phần mềm độc hại (mã độc)
là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay
toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép
thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
11. Sự cố an toàn thông tin mạng
là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng đến tính toàn
vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng.
12. Tài khoản người dùng là một
tập hợp thông tin đại diện duy nhất cho người sử dụng trên hệ thống thông tin,
người dùng sử dụng để đăng nhập và truy cập các tài nguyên được cấp phép trên hệ
thống thông tin đó. Tài khoản người dùng ít nhất phải bao gồm tên định danh và
mã khóa bí mật.
13. Tính bảo mật của thông tin
là đảm bảo thông tin chỉ được tiếp cận bởi những người được cấp quyền tương ứng.
14. Tính toàn vẹn của thông tin
là bảo vệ sự chính xác và đầy đủ của thông tin và thông tin chỉ được thay đổi bởi
những người được cấp quyền.
15. Tính sẵn sàng của thông tin
là đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy xuất thông tin ngay khi có
nhu cầu.
16. Bên thứ ba là các tổ chức,
cá nhân có chuyên môn được đơn vị thuê hoặc hợp tác với đơn vị nhằm cung cấp sản
phẩm, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống công nghệ thông tin.
17. Thiết bị di động là thiết bị
số có thể cầm tay, có hệ điều hành, có khả năng xử lý, kết nối mạng và có màn
hình hiển thị như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông
minh.
18. Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ
tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị
phụ trợ được lắp đặt vào đó để lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu của
một hay nhiều tổ chức, cá nhân.
19. Vật mang tin là các phương
tiện vật chất dùng để lưu giữ và truyền nhận thông tin điện tử.
20. Dữ liệu nhạy cảm là dữ liệu
có thông tin mật, thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý,
nếu lộ lọt ra ngoài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tài chính và hoạt động
của đơn vị.
21. Điểm yếu về mặt kỹ thuật là
vị trí trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc
xâm nhập bất hợp pháp.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Bảo đảm an toàn thông tin,
an ninh mạng là yêu cầu bắt buộc, tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 4 Luật
An ninh mạng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Từng đơn vị phải có trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị mình, theo đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước.
3. Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp), từng bộ phận và cá
nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
4. An toàn thông tin, an ninh mạng
được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến
khi hủy bỏ; tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được các cơ quan
chức năng ban hành.
5. Việc bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức
độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
6. Nhận biết, phân loại, đánh
giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng có
thể xảy ra trong đơn vị.
7. Xử lý sự cố an toàn thông
tin, an ninh mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp
pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm về
an toàn thông tin quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm về
an ninh mạng quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng.
3. Hành vi nghiêm cấp khác về
an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy
chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Các đơn vị thuộc Bộ phải xây
dựng và ban hành quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng phù hợp với hệ
thống thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của đơn vị.
2. Quy chế bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng cần quy định tối thiểu các nội dung cơ bản sau:
a) Quản lý tài sản công nghệ
thông tin.
b) Quản lý nguồn nhân lực bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh mạng;
c) Các biện pháp quản lý truy cập
mạng.
d) Bảo đảm an toàn, an ninh về
mặt vật lý và môi trường.
đ) Bảo đảm toàn thông tin, an
ninh mạng đối với thiết bị đầu cuối.
e) Quản lý vận hành và trao đổi
thông tin.
g) Bảo đảm an toàn thông tin,
an ninh mạng trong xây dựng, duy trì, hủy bỏ hệ thống thông tin.
h) Quản lý sản phẩm, dịch vụ của
bên thứ ba.
i) Quản lý sự cố an toàn thông
tin, an ninh mạng.
k) Kiểm tra, giám sát an toàn
thông tin, an ninh mạng.
l) Bảo đảm hoạt động liên tục của
hệ thống thông tin.
m) Chế độ báo cáo.
3. Quy chế bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng của đơn vị phải đảm bảo sự đầy đủ theo các quy định tại
Quy chế này và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong lĩnh
vực an toàn thông tin, an ninh mạng. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý
gây ra mất an toàn hệ thống thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
đơn vị phải tiến hành chỉnh sửa, bổ sung quy chế đã ban hành.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
Mục 1. QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 6. Quản
lý tài sản công nghệ thông tin
1. Các loại tài sản công nghệ
thông tin bao gồm:
a) Tài sản vật lý: các thiết bị
công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông và các thiết bị phục vụ cho hoạt
động của hệ thống thông tin.
b) Tài sản thông tin: các thông
tin, dữ liệu ở dạng số.
c) Tài sản phần mềm: các phần mềm
hệ thống, phần mềm tiện ích, cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng và công cụ
phát triển.
2. Căn cứ phân loại tài sản
công nghệ thông tin tại khoản 1 Điều này, đơn vị xây dựng và thực hiện các quy
định về quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 7 Quy
chế này.
Điều 7. Yêu
cầu cơ bản về quản lý tài sản công nghệ thông tin
1. Lập danh mục tài sản công
nghệ thông tin. Thường xuyên cập nhật và quản lý danh mục.
2. Giao, gắn trách nhiệm cho cá
nhân hoặc tập thể quản lý, sử dụng tài sản.
3. Quy định các quy tắc sử dụng,
gìn giữ, bảo vệ tài sản trong các trường hợp như: mang tài sản ra khỏi cơ quan,
tài sản liên quan tới dữ liệu nhạy cảm, cài đặt và cấu hình,...
4. Tài sản vật lý có lưu trữ dữ
liệu nhạy cảm khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý, đơn vị phải thực hiện
các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó đảm bảo không có khả năng phục hồi. Trường
hợp không thể tiêu hủy được dữ liệu, đơn vị phải thực hiện biện pháp tiêu hủy cấu
phần lưu trữ dữ liệu trên tài sản đó.
Mục 2. QUẢN
LÝ NGUỒN NHÂN LỰC BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
Điều 8. Điều
kiện, yêu cầu nhân sự
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có
đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
vệ thông tin bí mật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Có trình độ, chuyên môn về
lĩnh vực công nghệ thông tin, an toàn thông tin, an ninh mạng phù hợp với vị
trí tuyển dụng.
Điều 9.
Phân công nhiệm vụ
1. Xác định trách nhiệm trong
việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của vị trí phân công.
2. Yêu cầu người được phân công
phải cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản riêng hoặc cam kết trong hợp đồng
làm việc, hợp đồng lao động, bao gồm các điều khoản về trách nhiệm của cá nhân
sau khi thôi việc tại đơn vị.
Điều 10. Sử
dụng nguồn nhân lực
Đơn vị có trách nhiệm thực hiện:
1. Phổ biến và cập nhật các quy
định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho tất cả cán bộ, nhân viên.
2. Có biện pháp quản lý tài khoản
người dùng của cán bộ, nhân viên trên các hệ thống thông tin quan trọng.
3. Thường xuyên rà soát, kiểm
tra quyền truy cập vào các hệ thống thông tin đối với tất cả cán bộ, nhân viên
đảm bảo quyền truy cập phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Điều 11.
Chấm dứt hoặc thay đổi công việc
Khi cán bộ, nhân viên chấm dứt
hoặc thay đổi công việc, đơn vị phải:
1. Xác định rõ trách nhiệm của
cán bộ, nhân viên và các bên liên quan trong quản lý, sử dụng các tài sản công
nghệ thông tin được giao.
2. Lập biên bản bàn giao tài sản
công nghệ thông tin.
3. Thay đổi hoặc thu hồi quyền
truy cập các hệ thống thông tin.
4. Rà soát, kiểm tra đối chiếu
định kỳ giữa bộ phận quản lý nhân sự và bộ phận quản lý cấp phát, thu hồi quyền
truy cập hệ thống thông tin để đảm bảo tài khoản người dùng của cán bộ, nhân
viên đã nghỉ việc được thu hồi.
Mục 3. BẢO
ĐẢM AN TOÀN VỀ MẶT VẬT LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG NƠI LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Điều 12.
Yêu cầu chung đối với nơi lắp đặt
1. Có biện pháp bảo vệ, kiểm
soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép, phòng chống nguy cơ do cháy nổ, thiên
tai, thảm họa.
2. Các khu vực có yêu cầu cao về
an toàn như khu vực lắp đặt máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị an ninh bảo mật,
thiết bị truyền thông phải được cách ly với khu vực dùng chung; ban hành nội
quy, hướng dẫn làm việc và áp dụng biện pháp kiểm soát ra vào khu vực đó.
Điều 13.
Yêu cầu đối với phòng máy chủ, trung tâm dữ liệu
Ngoài việc đảm bảo yêu cầu tại Điều 12 Quy chế này, phòng máy chủ, trung tâm dữ liệu phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
1. Khu vực lắp đặt thiết bị phải
được tránh nắng chiếu rọi trực tiếp, chống thấm dột nước, tránh ngập lụt. Cửa
vào ra phải chắc chắn, có khả năng chống cháy, sử dụng khóa an toàn.
2. Khu vực lắp đặt thiết bị của
hệ thống thông tin quan trọng phải được bảo vệ, giám sát 24/7.
3. Có tối thiểu một nguồn điện
chính và một nguồn dự phòng có khả năng duy trì hoạt động của thiết bị trong thời
gian tối thiểu 30 phút.
4. Có hệ thống điều hòa không
khí đảm bảo khả năng hoạt động liên tục.
5. Có hệ thống chống sét trực
tiếp và lan truyền.
6. Có hệ thống báo cháy và chữa
cháy tự động đảm bảo khi chữa cháy không làm hư hỏng thiết bị lắp đặt bên
trong.
7. Có hệ thống sàn kỹ thuật hoặc
lớp cách ly chống nhiễm điện.
8. Có hệ thống camera giám sát,
lưu trữ dữ liệu tối thiểu 90 ngày.
9. Có hệ thống theo dõi, kiểm
soát nhiệt độ, độ ẩm.
10. Có sổ ghi nhật ký ra vào.
Mục 4. ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
Điều 14.
Quản lý an toàn thiết bị đầu cuối
Quy định về quản lý an toàn thiết
bị đầu cuối bao gồm các nội dung:
1. Quản lý, vận hành hoạt động
bình thường cho thiết bị đầu cuối.
2. Kết nối, truy cập và sử dụng
thiết bị đầu cuối từ xa.
3. Cài đặt, kết nối và gỡ bỏ
thiết bị đầu cuối trong hệ thống.
4. Cấu hình tối ưu và tăng cường
bảo mật cho máy tính người sử dụng và thực hiện quy trình trước khi đưa hệ thống
vào sử dụng.
5. Kiểm tra, đánh giá, xử lý điểm
yếu an toàn thông tin cho thiết bị đầu cuối trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 15.
Quản lý an toàn người sử dụng đầu cuối
Chính sách, quy trình quản lý
an toàn người sử dụng đầu cuối bao gồm:
1. Quản lý truy cập, sử dụng
tài nguyên nội bộ.
2. Quản lý truy cập mạng và tài
nguyên trên Internet.
3. Cài đặt và sử dụng máy tính
an toàn.
Điều 16.
Quản lý phòng chống phần mềm độc hại
1. Cài đặt, cập nhật, sử dụng phần
mềm phòng chống mã độc; dò quét, kiểm tra phần mềm độc hại trên máy tính, máy
chủ và thiết bị di động.
2. Định kỳ hằng năm thực hiện
kiểm tra và dò quét phần mềm độc hại trên các thiết bị đầu cuối; thực hiện kiểm
tra và xử lý phần mềm độc hại khi phát hiện dấu hiệu hoặc cảnh báo về dấu hiệu
phần mềm độc hại xuất hiện trên thiết bị đầu cuối.
Điều 17:
Trách nhiệm của cá nhân
1. Gắn trách nhiệm cho cá nhân
quản lý, sử dụng thiết bị đầu cuối.
2. Quy định các quy tắc sử dụng,
giữ gìn bảo vệ thiết bị đầu cuối:
a) Cá nhân chỉ cài đặt phần mềm
hợp lệ trên máy tính và thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.
b) Cài đặt phần mềm phòng chống
mã độc và thiết lập chế độ tự động cập nhật cho phần mềm; khi phát hiện bất kỳ
dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính phải
báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để được xử lý kịp
thời.
c) Chỉ truy nhập vào các
trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy phù hợp với chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy nhập
thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.
d) Chỉ sử dụng thiết bị lưu trữ
di động cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý khi và thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho thiết bị lưu trữ di động như mã hóa dữ
liệu, quét mã độc định kỳ.
đ) Khóa màn hình máy tính khi rời
khỏi bàn làm việc; đăng xuất khỏi hệ thống, ứng dụng khi ngừng sử dụng; tắt máy
an toàn sau mỗi buổi làm việc.
Điều 18:
Trách nhiệm của đơn vị
a) Các đơn vị có trách nhiệm
xây dựng quy trình bảo dưỡng, bảo trì và hướng dẫn người dùng cách sử dụng, quản
lý, vận hành hệ thiết bị đầu cuối.
b) Chỉ định bộ phận chuyên
trách về công nghệ thông tin thực hiện định kỳ kiểm tra công tác bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh mạng đối với thiết bị đầu cuối.
Mục 5. QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 19.
Trách nhiệm quản lý và quy trình vận hành của đơn vị
1. Ban hành các quy trình vận
hành hệ thống thông tin, tối thiểu bao gồm: Quy trình khởi động, đóng hệ thống;
quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu; quy trình vận hành ứng dụng; quy trình xử
lý sự cố; quy trình giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống.
2. Kiểm soát sự thay đổi của
phiên bản phần mềm, cấu hình phần cứng, quy trình vận hành: ghi chép lại các
thay đổi; lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra, thử nghiệm sự thay đổi, báo cáo kết
quả và phải được phê duyệt trước khi áp dụng chính thức.
3. Hệ thống thông tin vận hành
chính thức phải đáp ứng yêu cầu:
a) Tách biệt với môi trường
phát triển và môi trường kiểm tra, thử nghiệm.
b) Có biện pháp, giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
c) Không cài đặt các công cụ,
phương tiện phát triển ứng dụng trên hệ thống vận hành chính thức.
Điều 20.
Sao lưu dự phòng
1. Lập danh sách các dữ liệu,
phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo mức độ quan trọng, thời gian lưu
trữ, thời gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ
thống từ dữ liệu sao lưu.
2. Dữ liệu của các hệ thống
thông tin quan trọng phải được sao lưu ra phương tiện lưu trữ ngoài (như băng từ,
đĩa cứng, đĩa quang hoặc phương tiện lưu trữ khác) và cất giữ, bảo quản an toàn
tách rời với khu vực tiến hành sao lưu. Kiểm tra, phục hồi dữ liệu sao lưu từ
phương tiện lưu trữ ngoài tối thiểu sáu tháng một lần.
3. Cần tách biệt giữa sao lưu dữ
liệu và sao lưu ứng dụng. Mọi ứng dụng được cài đặt hoặc xóa bỏ khỏi hệ thống
thông tin đều cần được sao lưu vào hệ thống dự phòng, tách biệt khỏi hệ thống
sao lưu dữ liệu.
Điều 21.
Trao đổi thông tin, dữ liệu
Đơn vị có trách nhiệm:
1. Ban hành quy định về trao đổi
thông tin tối thiểu gồm: Phân loại thông tin theo mức độ nhạy cảm; quyền và
trách nhiệm của cá nhân khi tiếp cận thông tin; biện pháp đảm bảo tính toàn vẹn,
bảo mật khi truyền nhận, xử lý, lưu trữ thông tin; chế độ bảo quản thông tin.
2. Các thông tin, dữ liệu nhạy
cảm phải được mã hóa trước khi trao đổi, truyền nhận qua mạng máy tính.
3. Thực hiện các biện pháp quản
lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ các trang/cổng thông tin điện tử cung cấp
thông tin, dịch vụ, giao dịch trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ
trang thiết bị, phần mềm phục vụ trao đổi thông tin nội bộ nhằm hạn chế việc
xâm nhập, khai thác bất hợp pháp các thông tin nhạy cảm.
Điều 22.
Giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống
1. Ghi và lưu trữ nhật ký về hoạt
động của hệ thống và người sử dụng hệ thống thông tin.
2. Thực hiện các biện pháp giám
sát, phân tích nhật ký, cảnh báo rủi ro, xử lý và báo cáo kết quả.
3. Bảo vệ các chức năng ghi nhật
ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo, sửa đổi, phá hủy và truy cập trái phép.
4. Thực hiện việc đồng bộ thời
gian giữa các hệ thống thông tin.
Điều 23.
Phòng chống mã độc
Xây dựng và thực hiện quy định
về phòng chống mã độc đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
1. Xác định trách nhiệm của người
sử dụng và các bộ phận liên quan trong công tác phòng chống mã độc.
2. Triển khai biện pháp, giải
pháp phòng chống mã độc cho toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị.
3. Cập nhật mẫu mã độc và phần
mềm phòng chống mã độc mới.
4. Kiểm tra, xử lý mã độc đối với
vật mang tin nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng.
5. Kiểm soát việc cài đặt phần
mềm đảm bảo tuân thủ theo quy chế an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị.
Mục 6. CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUY CẬP MẠNG
Điều 24.
Yêu cầu nghiệp vụ đối với kiểm soát truy cập
1. Quy định về quản lý truy cập
đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng, các thiết bị, công cụ sử dụng để
truy cập đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và yêu cầu an toàn thông tin, an
ninh mạng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đăng ký, cấp phát, gia hạn
và thu hồi quyền truy cập.
b) Giới hạn và kiểm soát các
truy cập sử dụng tài khoản quản trị hệ thống.
c) Quản lý, cấp phát mã khóa bí
mật về truy cập mạng, hệ điều hành, hệ thống thông tin và ứng dụng.
d) Rà soát, kiểm tra, xét duyệt
lại quyền truy cập của người sử dụng.
đ) Yêu cầu, điều kiện an toàn,
an ninh đối với các thiết bị, công cụ sử dụng để truy cập.
2. Quy định về quản lý mã khóa
bí mật phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy định về độ phức tạp của
mã khóa bí mật. Các yêu cầu về độ phức tạp của mã khóa bí mật hợp lệ phải được
kiểm tra tự động khi thiết lập.
b) Các mã khóa bí mật mặc định
của nhà sản xuất cài đặt sẵn trên các trang thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu
phải được thay đổi trước khi đưa vào sử dụng.
3. Có quy định trách nhiệm bảo
quản mã khóa bí mật của người sử dụng khi được cấp quyền truy cập.
Điều 25.
Quy định về kiểm soát truy cập mạng
1. Đơn vị phải ban hành các quy
định về quản lý kết nối, truy cập, trách nhiệm cá nhân của người sử dụng khi
truy cập, sử dụng các hệ thống mạng, hệ thống thông tin sau:
a) Mạng Internet.
b) Mạng nội bộ.
c) Hệ thống thông tin và các ứng
dụng.
2. Đơn vị phải có biện pháp kiểm
soát, bảo đảm người sử dụng tuân thủ các quy định đề ra.
3. Quản lý truy cập và cấu hình
hệ thống
a) Cán bộ quản lý, vận hành
truy cập, khai thác thông tin tại hệ thống theo trách nhiệm và phân quyền được
quy định; việc khai thác thông tin phải bảo đảm nguyên tắc bảo mật, không được
tự ý cung cấp thông tin ra bên ngoài.
b) Cán bộ quản lý, vận hành có
trách nhiệm theo dõi và phát hiện các trường hợp truy cập hệ thống trái phép hoặc
thao tác vượt quá giới hạn, báo cáo cho cán bộ quản lý để tiến hành ngăn chặn,
thu hồi, khóa quyền truy cập của các tài khoản vi phạm.
c) Quy trình kết nối thiết bị đầu
cuối của người sử dụng vào hệ thống mạng; truy cập và quản lý cấu hình hệ thống;
cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho các thiết bị mạng, bảo mật trong hệ thống
cần được thực hiện trước khi đưa hệ thống vào vận hành, khai thác.
Mục 7. BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG TRONG XÂY DỰNG, DUY TRÌ, HỦY BỎ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
Điều 26.
Thiết kế an toàn hệ thống thông tin
1. Trong quá trình xây dựng hoặc
nâng cấp hệ thống, phải có tài liệu mô tả quy mô, phạm vi và đối tượng sử dụng,
khai thác, quản lý vận hành hệ thống thông tin; thiết kế và các thành phần của
hệ thống thông tin; phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; phương án
lựa chọn giải pháp công nghệ bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Khi có thay đổi thiết kế,
đánh giá lại tính phù hợp của phương án thiết kế đối với các yêu cầu an toàn đặt
ra đối với hệ thống; có phương án quản lý và bảo vệ hồ sơ thiết kế.
3. Đánh giá hồ sơ thiết kế hệ
thống thông tin, các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trước khi triển khai
thực hiện.
Điều 27.
Yêu cầu về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống
1. Xây dựng các yêu cầu về an
toàn thông tin, an ninh mạng đồng thời với việc đưa ra các yêu cầu kỹ thuật,
nghiệp vụ.
2. Đánh giá, xác định cấp độ và
tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của hệ
thống theo cấp độ tương ứng.
3. Xây dựng các yêu cầu về
trách nhiệm cập nhật, vá lỗi, khắc phục lỗ hổng bảo mật của hệ thống thông tin
được phát hiện trong quá trình vận hành.
Điều 28.
Quản lý an toàn thông tin, an ninh mạng máy chủ
1. Quản lý, vận hành hoạt động
của hệ thống máy chủ
a) Bảo đảm cho hệ điều hành, phần
mềm cài đặt trên máy chủ hoạt động liên tục, ổn định và an toàn.
b) Thường xuyên kiểm tra cấu
hình, các file nhật ký hoạt động của hệ điều hành, phần mềm nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý những sự cố nếu có.
c) Quản lý các thay đổi cấu
hình kỹ thuật; thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi và loại bỏ các thành phần của
hệ điều hành, phần mềm không cần thiết hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
2. Truy cập mạng của máy chủ
Bảo đảm các kết nối mạng trên
máy chủ hoạt động liên tục, ổn định và an toàn. Cấu hình, kiểm soát các kết nối,
các cổng dịch vụ từ bên trong đi ra cũng nhưng bên ngoài vào hệ thống.
3. Quản trị máy chủ
a) Thay đổi các tài khoản, mật
khẩu mặc định ngay khi đưa hệ điều hành, phần mềm vào sử dụng.
b) Cấp quyền quản lý truy cập của
người sử dụng trên máy chủ cài đặt hệ điều hành.
c) Toàn bộ máy chủ, ngoại trừ
các hệ thống bắt buộc phải có giao tiếp với Internet (các hệ thống phục vụ truy
cập Internet; cung cấp giao diện ra Internet của trang tin thông tin điện tử;
phục vụ cập nhật bản vá hệ điều hành, mẫu mã độc, mẫu điểm yếu, mẫu tấn công)
không được kết nối Internet.
d) Sử dụng cơ chế xác thực đa
nhân tố khi truy cập vào các máy chủ trong hệ thống; có cơ chế yêu cầu người sử
dụng thay đổi thông tin xác thực định kỳ.
đ) Kiểm tra tính toàn vẹn của
các tệp tin hệ thống và tính toàn vẹn của các quyền đã được cấp trên các tài
khoản hệ thống.
e) Cấu hình tối ưu và tăng cường
bảo mật cho hệ thống máy chủ trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
Điều 29.
Quản lý an toàn thông tin, an ninh mạng ứng dụng
Các chương trình ứng dụng nghiệp
vụ phải đạt các yêu cầu tối thiểu về an toàn thông tin, an ninh mạng sau:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của dữ
liệu đầu vào khi nhập liệu từ người dùng hoặc các hệ thống bên ngoài.
b) Kiểm tra tính hợp lệ của dữ
liệu trao đổi giữa các thành phần của hệ thống.
c) Có các biện pháp đảm bảo
tính xác thực và tính toàn vẹn dữ liệu.
d) Kiểm tra tính hợp lệ của dữ
liệu xuất ra từ các ứng dụng.
đ) Mã khóa bí mật của người sử
dụng trong các hệ thống thông tin quan trọng phải được mã hóa ở lớp ứng dụng.
2. Quản trị ứng dụng
a) Có cơ chế yêu cầu người sử dụng
thay đổi thông tin xác thực định kỳ đối với tài khoản quản trị của ứng dụng.
b) Sử dụng cơ chế mã hóa thông
tin xác thực của người sử dụng/bên sử dụng trước khi gửi đến ứng dụng qua môi
trường mạng.
c) Xác thực thông tin, nguồn gửi
khi trao đổi thông tin trong quá trình quản trị ứng dụng (không phải là thông
tin, dữ liệu công khai) qua môi trường mạng.
Điều 30.
Quản lý an toàn dữ liệu
1. Yêu cầu an toàn đối với
phương pháp mã hóa:
a) Đơn vị phải xây dựng và áp dụng
quy định sử dụng các phương thức mã hóa thích hợp theo các chuẩn quốc gia hoặc
quốc tế đã được công nhận để bảo vệ thông tin.
b) Phải có biện pháp quản lý
khóa mã hóa thích hợp để hỗ trợ việc sử dụng các kỹ thuật mã hóa.
2. Phân loại, quản lý và sử dụng
khóa bí mật và dữ liệu mã hóa.
3. Có cơ chế mã hóa và kiểm tra
tính nguyên vẹn của dữ liệu.
4. Trao đổi dữ liệu qua môi trường
mạng và phương tiện lưu trữ.
5. Sao lưu dự phòng và khôi phục
dữ liệu (tần suất sao lưu dự phòng, phương tiện lưu trữ, thời gian lưu trữ; nơi
lưu trữ, phương thức lưu trữ và phương thức lấy dữ liệu ra khỏi phương tiện lưu
trữ).
6. Cập nhật đồng bộ thông tin,
dữ liệu giữa hệ thống sao lưu dự phòng chính và hệ thống phụ.
7. Định kỳ hoặc khi có thay đổi
cấu hình trên hệ thống thực hiện quy trình sao lưu dự phòng: tập tin cấu hình hệ
thống, bản dự phòng hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin
nghiệp vụ và các thông tin, dữ liệu quan trọng khác trên hệ thống (nếu có).
Điều 31.
Quản lý mật mã
1. Quy định và đưa vào sử dụng
các biện pháp mã hóa mật mã theo các chuẩn quốc gia hoặc quốc tế đã được công
nhận, có biện pháp quản lý khóa để bảo vệ thông tin.
2. Dữ liệu về mã khóa bí mật
người sử dụng và các dữ liệu nhạy cảm khác phải được mã hóa, bảo vệ khi truyền
qua mạng và khi lưu trữ.
Điều 32.
Quản lý sự thay đổi hệ thống thông tin
Ban hành quy trình, biện pháp
quản lý và kiểm soát sự thay đổi hệ thống thông tin, tối thiểu bao gồm:
1. Có quy định để đảm bảo hệ thống
hoạt động ổn định, an toàn khi thay đổi các phần mềm hệ thống như hệ điều hành,
hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2. Kiểm soát chặt chẽ việc sửa
đổi mã nguồn phần mềm.
3. Giám sát, quản lý chặt chẽ
việc thuê mua phần mềm bên ngoài.
Điều 33.
Quản lý rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng
Quản lý rủi ro an toàn thông
tin, an ninh mạng bao gồm:
1. Xác định mức rủi ro.
2. Quy trình đánh giá và quản
lý rủi ro.
3. Biện pháp kiểm soát rủi ro.
Điều 34.
Thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống
1. Thực hiện thử nghiệm và nghiệm
thu hệ thống trước khi bàn giao và đưa vào sử dụng.
2. Có nội dung, kế hoạch, quy
trình thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống.
3. Có bộ phận có trách nhiệm thực
hiện thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống.
4. Có đơn vị độc lập (bên thứ
ba) hoặc bộ phận độc lập thuộc đơn vị thực hiện tư vấn và giám sát quá trình thử
nghiệm và nghiệm thu hệ thống.
5. Có báo cáo nghiệm thu được
xác nhận của bộ phận chuyên trách và phê duyệt của chủ quản hệ thống thông tin
trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 35. Kết
thúc vận hành, khai thác, thanh lý, hủy bỏ
1. Quy định về bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng khi kết thúc vận hành, khai thác, thanh lý, hủy bỏ.
2. Quy trình xử lý thông tin trên
hệ thống khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc gỡ bỏ.
3. Phương án kỹ thuật thực hiện
xử lý thông tin trên hệ thống khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc gỡ bỏ.
Mục 8. QUẢN
LÝ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA BÊN THỨ BA
Điều 36.
Ký kết hợp đồng với bên thứ ba
Đơn vị phải thực hiện:
1. Xác định rõ trách nhiệm, quyền
hạn và nghĩa vụ của các bên về an toàn thông tin, an ninh mạng khi ký hợp đồng.
Hợp đồng với bên thứ ba phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý vi phạm và
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên thứ ba do vi phạm của bên thứ ba gây
ra.
2. Đơn vị không được thuê bên
thứ ba thực hiện toàn bộ công việc quản trị (chỉnh sửa cấu hình, dữ liệu, nhật
ký) đối với các hệ thống thông tin quan trọng.
Điều 37.
Trách nhiệm của đơn vị trong quản lý các sản phẩm, dịch vụ do bên thứ ba cung cấp
1. Cung cấp, thông báo và yêu cầu
bên thứ ba thực hiện các quy định của đơn vị về an toàn bảo mật hệ thống thông
tin.
2. Đảm bảo triển khai, duy trì
các biện pháp an toàn thông tin, an ninh mạng của dịch vụ do bên thứ ba cung cấp
theo đúng thỏa thuận.
3. Xác định và ghi rõ các tính
năng an toàn, các mức độ bảo mật của dịch vụ và yêu cầu quản lý trong các thỏa
thuận về dịch vụ do bên thứ ba cung cấp.
4. Áp dụng các biện pháp giám
sát chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho phép họ truy cập
vào hệ thống thông tin của đơn vị.
5. Giám sát nhân sự của bên thứ
ba trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi phát hiện nhân sự bên thứ ba vi phạm
quy định về an toàn bảo mật phải thông báo và phối hợp với bên thứ ba áp dụng
biện pháp xử lý kịp thời.
6. Thu hồi quyền truy cập hệ thống
thông tin đã được cấp cho bên thứ ba, thay đổi các khóa, mã khóa bí mật nhận
bàn giao từ bên thứ ba ngay sau khi hoàn thành công việc hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 38.
Trách nhiệm của bên thứ ba khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
1. Ký và thực hiện cam kết bảo
mật thông tin cả trong quá trình triển khai và sau khi hoàn tất hợp đồng.
2. Lập kế hoạch, bố trí nhân sự
và các nguồn lực khác để thực hiện hợp đồng. Thông báo danh sách nhân sự triển
khai cho bên ký kết hợp đồng và phải được đơn vị chấp thuận. Nhân sự bên thứ ba
phải ký cam kết không tiết lộ thông tin quan trọng của bên ký kết hợp đồng.
3. Bàn giao tài sản, quyền truy
cập hệ thống thông tin do bên ký kết hợp đồng cung cấp khi hoàn thành công việc
hoặc kết thúc hợp đồng.
4. Đối với sản phẩm phần mềm:
cung cấp mã nguồn phần mềm, thực hiện kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, an
ninh mạng, kiểm thử phần mềm trên môi trường thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng.
Mục 9. QUẢN
LÝ SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
Điều 39.
Nguyên tắc kiểm soát và khắc phục sự cố
1. Các sự cố mất an toàn thông
tin, an ninh mạng phải được lập tức báo cáo đến những người có thẩm quyền và những
người có liên quan.
2. Xác định nguyên nhân và thực
hiện các biện pháp phòng ngừa.
3. Quá trình xử lý sự cố phải
được ghi chép và lưu trữ. Thực hiện biện pháp bảo vệ, chống chỉnh sửa, hủy hoại
đối với tài liệu lưu trữ về sự cố.
4. Thu thập, ghi chép, bảo toàn
bằng chứng, chứng cứ phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý, khắc phục và phòng ngừa
sự cố.
Điều 40.
Quản lý sự cố
1. Phân nhóm sự cố an toàn
thông tin mạng theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 16/3/2017 quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia; xây dựng phương án tiếp nhận, phát hiện, phân
loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng, ứng phó sự cố an
toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Phương án tiếp nhận, phát hiện,
phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố an
toàn thông tin, an ninh mạng.
4. Giám sát, phát hiện và cảnh
báo sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng.
5. Quy trình ứng cứu sự cố an
toàn thông tin, an ninh mạng thông thường.
6. Quy trình ứng cứu sự cố an
toàn thông tin, an ninh mạng nghiêm trọng.
7. Cơ chế phối hợp với cơ quan
chức năng, các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý,
khắc phục sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng.
8. Định kỳ tổ chức diễn tập
phương án xử lý sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng.
Điều 41.
Quy trình xử lý sự cố
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo
đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Điều 11 Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc và Quyết định số
991/QĐ-BGTVT ngày 22/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy
trình điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Bộ Giao thông vận tải, cụ
thể như sau:
1. Đối với sự cố thông thường:
Bước 1. Phát hiện, tiếp nhận
thông tin sự cố.
Bước 2. Xác minh sự cố.
Bước 3. Phân tích, phân loại sự
cố.
Bước 4. Xử lý sự cố.
Bước 5. Kết quả xử lý sự cố.
Bước 6. Tổng kết đánh giá kết
quả.
Bước 7. Báo cáo kết quả ứng cứu
sự cố và lưu hồ sơ.
2. Đối với sự cố nghiêm trọng:
Bước 1. Phát hiện, tiếp nhận
thông tin sự cố.
Bước 2. Xác minh sự cố.
Bước 3. Phân tích, phân loại sự
cố.
Bước 4. Báo cáo sự cố.
Bước 5. Lựa chọn phương án điều
phối ứng cứu sự cố.
Bước 6. Điều phối ứng cứu sự cố.
Bước 7. Báo cáo kết quả xử lý sự
cố.
Bước 8. Tổng kết đánh giá kết
quả.
Bước 9. Báo cáo kết quả ứng cứu
sự cố và lưu hồ sơ.
Điều 42. Ứng
phó sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh mạng
a) Hằng năm, các đơn vị tổ chức
xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng cho
các hệ thống thông tin do đơn vị mình trực tiếp quản lý. Tổ chức triển khai kế
hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Kế hoạch ứng phó sự cố của
đơn vị phải gửi cho Trung tâm Công nghệ thông tin trước ngày 31 tháng 10 hằng
năm để tổng hợp thành kế hoạch chung của Bộ. Trung tâm Công nghệ thông tin có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố của Bộ Giao thông vận tải, trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
2. Cập nhật, sao lưu dự phòng
và khôi phục sau khi xảy ra sự cố
a) Triển khai hệ thống/phương
tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự
phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm
thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu, dự phòng các thông tin, dữ
liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ
liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.
b) Triển khai phương án dự
phòng nóng cho các thiết bị mạng chính bảo đảm khả năng vận hành liên tục của hệ
thống; năng lực của thiết bị dự phòng phải đáp ứng theo quy mô hoạt động của hệ
thống.
c) Triển khai hệ thống/phương tiện
lưu trữ nhật ký độc lập và phù hợp với hoạt động của các thiết bị mạng. Dữ liệu
nhật ký phải được lưu tối thiểu 06 tháng.
d) Triển khai hệ thống/phương
tiện chống thất thoát dữ liệu trong hệ thống.
3. Diễn tập bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng
a) Chủ quản hệ thống thông tin
tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng theo kế hoạch ứng phó
sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị được phê duyệt. Tham gia các
cuộc diễn tập chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng do Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải tổ chức.
b) Trung tâm Công nghệ thông
tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng chung của Bộ.
Mục 10. ĐẢM
BẢO HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 43.
Xây dựng hệ thống dự phòng
1. Đơn vị phải xây dựng hoặc
thuê hệ thống dự phòng cho các hệ thống thông tin quan trọng.
2. Từng hệ thống dự phòng phải
đảm bảo khả năng thay thế hệ thống chính trong thời gian tối đa bốn giờ đồng hồ
tính từ thời điểm hệ thống chính có sự cố không khắc phục được.
Điều 44.
Xây dựng quy trình đảm bảo hoạt động liên tục
1. Xây dựng quy trình xử lý các
tình huống gián đoạn hoạt động của từng cấu phần trong hệ thống thông tin như
máy chủ, thiết bị mạng,...
2. Quy trình xử lý phải được kiểm
tra và cập nhật khi có sự thay đổi của hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, nhân
sự và phân công trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong đơn vị.
3. Hệ thống dự phòng cần được định
kỳ kiểm tra để luôn đảm bảo tính sẵn sàng khi xảy ra các sự cố an toàn thông
tin, an ninh mạng.
Điều 45.
Quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống
1. Thường xuyên kiểm tra cấu
hình, các file nhật ký hoạt động của hệ điều hành, phần mềm nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý những sự cố (nếu có).
2. Quản lý các thay đổi cấu
hình kỹ thuật; thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi và loại bỏ các thành phần của
hệ điều hành, phần mềm không cần thiết hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
3. Các bản quyền phần mềm cần
được thống kê, quản lý thời gian phục vụ cho việc gia hạn.
4. Triển khai hệ thống phát hiện
phòng chống xâm nhập giữa các vùng mạng quan trọng.
5. Sử dụng thêm các phương pháp
xác thực đa nhân tố đối với các thiết bị mạng quan trọng.
6. Triển khai phương án cảnh
báo thời gian thực trực tiếp đến người quản trị hệ thống thông qua hệ thống
giám sát khi phát hiện sự cố trên các thiết bị mạng.
7. Duy trì ít nhất 02 kết nối mạng
Internet từ các nhà cung cấp dịch vụ Internet sử dụng hạ tầng kết nối trong nước
khác nhau (nếu hệ thống buộc phải có kết nối mạng Internet).
Mục 11.
KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
Điều 46.
Quản lý điểm yếu an toàn thông tin, an ninh mạng
Chính sách, quy trình quản lý
điểm yếu an toàn thông tin, an ninh mạng bao gồm các nội dung:
1. Quản lý thông tin các thành
phần có trong hệ thống có khả năng tồn tại điểm yếu an toàn thông tin, an ninh
mạng: thiết bị hệ thống, hệ điều hành, máy chủ, ứng dụng, dịch vụ và các thành
phần khác (nếu có).
2. Quản lý, cập nhật nguồn cung
cấp điểm yếu an toàn thông tin, an ninh mạng; phân nhóm và mức độ của điểm yếu
cho các thành phần trong hệ thống đã xác định.
3. Cơ chế phối hợp với các nhóm
chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý, khắc phục điểm yếu an
toàn thông tin, an ninh mạng.
4. Kiểm tra, đánh giá và xử lý
điểm yếu an toàn thông tin, an ninh mạng cho thiết bị hệ thống, máy chủ, dịch vụ
trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 47.
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin,
an ninh mạng trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
2. Định kỳ kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 20 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
Điều 48.
Giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Nguyên tắc giám sát
a) Đảm bảo được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
b) Chủ động theo dõi, phân
tích, phòng ngừa để kịp thời phát hiện, ngăn chặn rủi ro, sự cố an toàn thông
tin, an ninh mạng.
c) Đảm bảo hoạt động ổn định,
bí mật cho thông tin được cung cấp, trao đổi trong quá trình giám sát.
2. Yêu cầu giám sát
a) Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm chủ động thực hiện giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng đối
với các hệ thống thông tin do mình quản lý theo quy định hiện hành.
b) Đối với hệ thống thông tin cấp
độ 3 trở lên, hoạt động giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng cần đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 5 Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
c) Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm cử cá nhân hoặc bộ phận làm đầu mối giám sát, cảnh báo an toàn
thông tin, an ninh mạng để phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan.
3. Quản lý giám sát
Chính sách, quy trình quản lý
giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng bao gồm các nội dung sau:
a) Quản lý, vận hành hoạt động
bình thường của hệ thống giám sát.
b) Đối tượng giám sát bao gồm:
thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng, dịch vụ và các thành phần khác trong hệ
thống (nếu có).
c) Kết nối và gửi nhật ký hệ thống
từ đối tượng giám sát về hệ thống giám sát.
d) Truy cập và quản trị hệ thống
giám sát.
đ) Loại thông tin cần được giám
sát.
e) Lưu trữ và bảo vệ thông tin
giám sát (nhật ký hệ thống).
g) Đồng bộ thời gian giữa hệ thống
giám sát và thiết bị được giám sát.
h) Theo dõi, giám sát và cảnh
báo sự cố phát hiện được trên hệ thống thông tin.
i) Bố trí nguồn lực và tổ chức
giám sát an toàn hệ thống thông tin 24/7.
Mục 12.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 49.
Chế độ báo cáo
Đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải (qua Trung tâm Công
nghệ thông tin) như sau:
1. Báo cáo năm
a) Nội dung báo cáo:
- Việc thực hiện bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định tại Quy chế này;
- Các nội dung chỉnh sửa, bổ
sung quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị (nếu có).
b) Thời hạn gửi báo cáo: trước
ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Báo cáo đột xuất
a) Các sự cố mất an toàn thông tin,
an ninh mạng:
- Thời hạn gửi báo cáo: trong
thời gian 03 (ba) ngày kể từ thời điểm vụ, việc được phát hiện;
- Nội dung vụ, việc;
- Thời gian, địa điểm phát sinh
vụ, việc;
- Nguyên nhân xảy ra vụ, việc
(nếu có);
- Đánh giá rủi ro, ảnh hưởng đối
với hệ thống thông tin và nghiệp vụ tại nơi xảy ra vụ, việc và những địa điểm
khác có liên quan;
- Các biện pháp đơn vị đã tiến
hành để ngăn chặn, khắc phục và phòng ngừa rủi ro;
- Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
b) Các trường hợp đột xuất khác
theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50.
Trách nhiệm thi hành
1. Trung tâm Công nghệ thông
tin có trách nhiệm:
a) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ
Giao thông vận tải tình hình thực hiện công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh
mạng của các đơn vị theo quy định tại Quy chế này.
b) Hàng năm lập kế hoạch và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này tại các đơn vị.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải xử lý các vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị liên
quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận
tải (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.