ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2004/QĐ-UB
|
Bình Phước ,
ngày 19 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003.
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ “Về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ” và Thông
tư hướng dẫn số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị đinh số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ “về chế độ chính sách đối với cán bộ,-công chức ở xã,
phương, thị trấn” và Thông tư hướng dẫn số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ "Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ
thể đồi với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tuyển dụng công
chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2 : Giao Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, hướng dẫn. thanh
kiểm tra việc thực hiện Quy chê tuyển dụng công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 3 : Các ông (bà) : Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đôc sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c).
- CT, PCT.
- LĐVP, CV-NC.
- Như điều 3.
- Sở Nội vụ.
- UBND các huyện, thị xã.
- P. TC-LĐTB&XH các huyện, thị xã.
- Lưu.
|
TM ỦYBAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 61/2004/QĐ-UB ngày 19/7/2004 của UBND tỉnh
Bình Phước).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Quy định này quy định về Quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã).
Điều 2 : Nguyên tắc tuyển dụng :
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phái căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần
tuyển dụng sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao tổng số biên chế cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã cho lừng xã, phường, thị trấn.
- Người được tuyển dụng làm công chức phải có phẩm
chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn, phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 6 tháng.
Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả
công việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện,
thị xã xem xét, quyết định tuyển dụng, nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển dụng thì
cho thôi việc.
Điều 3 : Điều kiện tuyển dụng Đối với các chức danh công chức cấp
xã:
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại
tỉnh Bình Phước.
- Điều kiện cụ thể về tuổi đời, về trình độ học
vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức
danh công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày
16/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng chức danh cần tuyển dụng.
- Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
Điều 4 : Đốì tượng tuyển dụng công chức cấp xã :
Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là công
chức cấp xã) gồm các chức danh sau đây :
1/ Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng
Công an chính quy).
2/ Chỉ huy Trưởng quân sự.
3/ Văn phòng - Thông kê.
4/ Địa chính - Xây dựng.
5/ Tài chính - Kế toán.
6/ Tư pháp - Hộ tịch.
7/ Văn hóa - Xã hội.
Việc tuyển dụng công-chức cấp xã tăng thêm theo
dân số thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ và khoản I mục 2,3,4 Thông tư hướng dẫn số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính -
Bộ Lao dộng Thương binh và xã hội. Cụ thể như sau:
+ Đối với những xã miền núi, xã biên giới có từ
1.000 dân đến dưới 5.000 dân và xã đồng bằng, phường, thị trấn có dưới 10.000
dân được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức (gồm 17 chức danh cán bộ, công
chức nêu ở Điểm I, mục 1 Thông tư hướng dẫn số
34/2004ATTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004) được bố trí thêm 02 cán bộ,
công chức cấp xã trong số các chức danh: Phó Chủ tịch UBND (theo quy định của
Chính phủ nơi được b trí 02 Phó Chủ tịch) và tuyển dụng thêm 01 công chức để bố
trí vào một trong các chức danh sau: Văn phòng-Thồng kê; Văn hoá-xã hội; Tư
pháp -Hộ tịch tuỳ theo tình hình thực tế ở địa bàn các xã , phường, thị trấn
sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
+ Đối với những xã niềm núi, xã biên giới có từ
5.000 dân trở lên thì cứ thêm 1.500 dân được bố trí thêm một cán bộ, công chức;
xã đồng bằng, phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở lên cứ thêm 3.000 dân được
bố trí thêm một cán bộ, công chức cấp xã nhưng tổng số không quá 25 cán bộ,
công chức (gồm 17 cán bộ, công chức nêu ở Điểm I, mục 1 Thông tư hướng dẫn số
34/2004ATTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004) và được bố trí thêm một số
cán bộ, công chức cấp xã trong số các chức danh: Phó Chủ tịch UBND (theo quy định
của Chính phủ nơi được bố trí 02 Phó Chủ tịch), Văn phòng - Thông kê, Văn hoá -
Xã hội, Địa chính - Xây dựng và Tư pháp - Hộ tịch sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Ở những xã được bố trí công chức cấp xã tăng
thêm thi cùng một chức danh được bố trí từ 02 đến 03 công chức cấp xã đảm nhiệm.
Điều 5 : Thông báo tuyển dụng :
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phải thông báo công
khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển Đối với từng chức danh công chức
cấp xã trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người mọi biết và đăng
ký dự tuyển.
Điều 6 : Hình thức tuyển dụng công chức cấp xã :
a/ Thi tuyển :
Áp dụng Đối với các chức danh công chức cấp xã
khi tuyển dụng làm việc lần đầu (trừ những người dự tuyển ở các xã Biên giới;
người Dân tộc thiểu số ở các xã miền núi).
13/ Xét tuyển :
- Đối với các chức danh : Trưởng Công an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy Trưởng quân sự, Văn phòng -
Thông kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa
- Xã hội hiện đang làm việc, đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội, có tư cách đạo đức
tốt, hoàn thành các nhiệm vụ được giao thực hiện việc xét tuyển để chuyển xếp
vào hệ số lương theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP,
ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
- Đối với những người dự tuyển làm việc lần đầu ở
các xã biên giới.
- Các xã miền núi việc xét tuyển công chức cấp
xã vào làm việc lần đầu chỉ áp dụng đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Chương lI
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 7 : Cơ cấu thành phần Hội đồng tuyển dụng :
I/ Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng
thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển
(sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) thực hiện. Trường hợp số người đăng
ký dự tuyển cao hơn nhiều so với chỉ tiêu được tuyển. Hội đồng tuyển dụng có thể
tổ chức sơ tuyển.
2/ Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện,
thị xã ra quyết định thành lập có 5 hoặc 7 thành viên.
3/ Hội đồng tuyển dụng bao gồm :
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện, thị xã.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức
- Lao động TB&XH cấp huyện, thị xã.
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Phòng,
Ban của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ở cấp huyện, thị xã.
- ủy viên Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
TC-LĐTB&XH cấp huyện, thị xã phụ trách công tác tuyển dụng công chức cấp
xã.
Khi xét tuyển công chức ở xã, phường, thị trấn
nào thì mời Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó làm ủy viên Hội đồng xét tuyển.
Điều 8 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng :
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số , có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1/ Thông báo công khai kê' hoạch tổ chức tuyển dụng,
thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển.
Đối với việc tổ chức thi tuyển thông báo rõ :
Môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi. Tổ chức việc biên soạn tài liệu
thi, ôn thi, ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, thống nhất hồ sơ dự
thi.
2/ Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ
tuyển (nếu có), thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự
tuyển.
3/ Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng
quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm qủyền để xem xét và ra
quyết định công nhận kết quả, công bố kết qủa tuyển dụng.
4/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
.
Chương III
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
TUYỂN DỤNG
Điều 9 : Hình thức và nội dung thi tuyển :
a/ Hình thức thi tuyển : Thi 2 phần.
- Phần 1 : Thi viết, thi bằng hình thức trắc
nghiệm.
- Phần 2 : Thi vấn đáp.
b/ Nội dung thi tuyển :
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Pháp lệnh cán bộ công chức (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2003).
- Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Pháp lệnh chống tham nhũng.
- Nghị định số: 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số
03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2003/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn cụ thể Đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn
- Nghị định số : 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003
của Chính phủ về chế độ, chính sách Đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn. Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động-TB&XH hướng dẫn thực hiện Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 14/5/2004 của Chính phủ.
- Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
Điều 10 : Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển :
1/ Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100.
2/ Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người
phải thi đủ các môn thi, có số điểm mỗi phần thi dạt từ 50 điểm trở lên và tính
từ số người có số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển đối với từng chức
danh dự thi.
3/ Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong
thi tuyển.
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
thương binh các hạng được cộng 30 điểm vào kết quả thi.
- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh được
cộng thêm 20 điểm vào kết quả thi.
- Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở
các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trỗ
tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ
được cộng 10 điểm vào kết quả thi tuyển.
- Đối tượng là con cán bộ đã có quá trình công
tác từ 10 năm trở lên tại các xã biên giới, xã miền núi được cộng 10 điểm vào kết
quả thi.
Điều 11 : Hình thức xét tuyển :
Việc xét tuyển công chức cấp xã chỉ thực hiện
trong các trường hợp sau:
1/ Đối với các chức danh : Trưởng Cống an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy Trưởng quân sự, Văn phòng -
Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa
- Xã hội hiện đang làm việc, đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội, có tư cách đạo đức
tốt, hoàn thành các nhiệm vụ được giao thực hiện việc xét tuyển để chuyển xếp
vào hệ số lương theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP,
ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
2/ Đối với những người dự tuyển ở các xã biên giới
khi tuyển dụng lần đầu.
3/ Đối với những người dự tuyển là người dân tộc
thiểu số ở các xã miền núi khi tuyển dụng lần đầu.
4/ Ưu tiên trong xét tuyển : Các trường hợp sau
đây được ưu tiên trong xét tuyển:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao dộng.
- Thương binh.
- Con liệt sỹ.
- Con thương binh, con bệnh binh.
- Người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc
đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. Người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện
phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12 : Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển :
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ
tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển. Hội đồng xét tuyển căn cứ vào quy định tại Điều
3 và Điều 4 quy chế này để xem xét và nhất trí đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định tuyển dụng.
Điều 13 : Thời gian ra quyết định tuyển dụng và nhận việc :
1/ Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bô' kết
qủa tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng.
2/ Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc,
trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3/ Trong trường hợp người được tuyển dụng có lý
do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm dơn xin ra hạn
và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không qúa 30
ngày.
4/ trong trường hợp người cổ quyết định tuyển dụng
đến nhận việc chậm qua thời hạn nêu trên mà không có lý do chính đáng thì cơ
quan cổ thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 14 : Tập sự.
Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập
sự đủ thời gian 6 tháng. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào Quyết định tuyển dụng
của UBND cấp huyện, thị xã, bố trí sử dụng công chức cấp xã, cử cán bộ, công chức
hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng : chức trách, nhiệm vụ
của chức danh công chức được bổ nhiệm, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức lối sống.
Hết thời gian tập sự , người tập sự viết báo cáo
kết quả, người hướng dẫn có bản nhận xét Đối với người tập sự. UBND cấp xã lấy
ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thị xã, hoàn chỉnh
hồ sơ trinh UBND cấp huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu
không đủ điều kiện thì cho thôi việc.
Trong thời gian tập sự, công chức ở địa bàn các
xã thuộc 4 huyện :Lộc Ninh, Bù Đốp, Phước Long, Bù Đăng và ở địa bàn các xã miền
núi thuộc các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Bình Long được hưởng 100% lương.
Công chức được tuyển dụng vào làm việc ở các xã
còn lại thuộc các huyện Đổng Phú, Chơn Thành, Bình Long và các xã, phường thuộc
thị xã Đồng Xoài trong thời gian tập sự được hưởng 85% hệ số lương khởi điểm của
ngạch được tuyển dụng.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét
nâng lương theo thâm niên. Công chức cấp xã được phân công hướng dẫn tập sự được
hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn
tập sự.
Điều 15 : Hồ sơ và lệ phí thi tuyển, xét tuyển :
1/ Hồ sơ dự tuyển :
- Đơn xin dự tuyển (theo mẫu)
- Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu) có xác nhận của
UBND cấp xã, phường, thị trấn .
- Bản sao có công chứng giây khai sinh.
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
- Quyết định hợp đồng của cơ quan, bản nhận xét
đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan (nếu có).
- Giấy chứng nhân sức khỏe do cơ quan y tế từ cấp
huyện trở lên cấp (giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời gian 6 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ).
- 02 ảnh 3 X 4 và 02 phong bì dán tem ghi rõ địa
chỉ liên lạc.
- Giấy xác nhận ưu tiên (nếu có).
2/ Lệ phí dự tuyển :
Thực hiện theo quyết định tại Thông tư số
101/2003/TTLT/BTC-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ
thu và quản lý sử dụng lệ phí thi tuyển công chức :
+ Lệ phí thi tuyển :
- Dưới 100 thí sinh thu 130.000đồng/thí sinh/lần
dự thi.
- Từ 100 đến dưới 500 thí sinh thu 100.000 đồng/thí
sinh/lần dự thi.
+ Lệ phí xét tuyển : 50.000đ/thí sinh/lần dự xét
tuyển.
+ Giá bán hồ sơ và giá bán tài liệu : Tùy theo số
lượng hồ sơ và giá in â"n hồ sơ, tài liệu để quy định.
Điều 16 : Hoạt động của Hội đồng tuyển dụng, hoạt động của Ban coi
thi, Ban chấm thi áp dụng thực hiện theo Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-VTC
ngày 05/9/1998 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) “Về việc ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội quy thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17 : UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức cấp xã theo đúng quy định của bản Quy chế này.
Điều 18 : Trong quá trình triển khai thực hiện việc thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức cấp xã nếu có gì vướng mắc về nội dung, hình thức thi tuyển
hoặc xét tuyển UBND các huyện, thị xã gửi văn bản hoặc liên hệ trực tiếp với sở
Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.